Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Béo phì ở mẹ và các biến chứng

Bài viết dưới đây xin cung cấp một số thông tin giúp các mẹ bầu có thể kiểm soát cân nặng khi chuẩn bị làm mẹ.

Các yếu tố nguy cơ đối với phụ nữ béo phì trước và trong khi  mang thai

1/ Trước và trong quá trình mang thai. “Bệnh lý” béo phì ở phụ nữ có liên quan đến khả năng sinh sản và việc thụ thai gặp rất nhiều khó khăn. Đồng thời, trong giai đoạn mang thai của các mẹ bầu béo phì, việc theo dõi thai kỳ cũng diễn ra khá phức tạp.

Theo Viện Y học Hoa Kỳ, chỉ số khối IMC ở phụ nữ, trước và trong khi mang thai có mục đích “chia” cân  nặng của mẹ cho bé khi kết thúc thai kỳ (3 - 4kg) cùng với khối nhau thai, sự hình thành của các tuyến vú (khoảng 6,5kg). Cụ thể:

- Từ 12 đến 17 kg đối với phụ nữ  nhẹ cân;

- Từ 7 đến 12 kg cho thai phụ có IMC bình thường;

- Từ 7 đến 9 kg đối với bà mẹ thừa cân;

- Từ 5 đến 7 kg cho bà mẹ có bệnh béo phì,  

Tuy nhiên đối với nguy cơ “ủ” đái tháo đường ở phụ nữ khi mang thai, chỉ số khối cơ thể được ghi nhận:

- 10% cho phụ nữ có IMC từ 20-25 kg / m2;

- 35% cho những người có IMC 30 kg / m2;

- 100% cho những người có IMC 40 kg / m2.

* Các yếu tố nguy cơ

- Xuất hiện cao huyết áp và ngưng thở khi ngủ.

- Nguy cơ cao dị tật thai nhi do tình trạng mẹ bầu có tiềm ẩn bệnh tiểu đường thai kỳ.

- Tỷ lệ tiền sản giật ở phụ nữ béo phì (biến chứng lâm sàng nghiêm trọng liên quan đến tăng huyết áp và sự hiện diện của protein trong nước tiểu), có (hoặc không mắc bệnh tiểu đường) là 15%, so với tỷ lệ  4% ở phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ nhưng có cân nặng bình thường.

3/ Biến chứng trong và sau khi sinh con

- Trong quá trình sinh con.

Ở những người béo phì, tuần hoàn máu có thể bị chậm lại do nồng độ chất béo trong máu cao hơn. Nguy cơ tử vong ở tử cung và sinh non được nhân lên gấp 2 hoặc thậm chí 3 vì nhau thai không hoạt động bình thường do không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất và oxy giúp thai nhi phát triển đúng cách.

Trong giai đoạn chuyển dạ ở sản phụ béo phì, các biện pháp hỗ trợ cho quá trình sinh nở khá phức tạp được giải thích do sự giãn nở của tử cung không đáp ứng kích thước của thai nhi và sự chuyển động chậm của các cơ bắp, sự sai lệch ngoài màng cứng hoặc do khối lượng mỡ quá nhiều gây khó khăn cho việc xác định vị trí đốt sống. Đây là nguyên nhân của tỷ lệ sinh mổ ở sản phụ béo phì lên đến 30 – 35%, đồng thời với nguy cơ mắc bệnh huyết khối, viêm tĩnh mạch, và nhiễm trùng (đường tiết niệu, sẹo) cao hơn so với các sản phụ có IMC bình thường.

- Thời kỳ hậu sản. Ở những bà mẹ béo phì khi sinh mổ, nguy cơ đông máu  (huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc viêm tĩnh mạch và tắc mạch phổi)  sẽ tăng cao vối cấp số nhân trong giai đoạn hậu sản, so với sản phụ có cân nặng bình thường, nguy cơ huyết khối thời kỳ hậu sản, trung bình là 30 lần so trong 16 tuần sau khi sinh.

4/ Các yếu tố nguy cơ tác động đến trẻ sau khi sinh

Các nhà khoa học đều có chung nhận định về yếu tố nguy cơ gây ra cho trẻ từ bà mẹ béo phì hoặc thừa cân:

- Nguy cơ bị dị tật bẩm sinh cao hơn ở bộ phận sinh dục hoặc hệ tiêu hóa và thần kinh. Những điều này có thể được giải thích bằng những bất thường đã có từ trước trong thai kỳ sớm như bệnh tiểu đường;

- Có thể gặp các biến chứng khi sinh khó do kẹt vai, chấn thương sản khoa do phương pháp sinh mổ;

- Chỉ số IMC của mẹ tăng lên có tác động di truyền đến thai nhi, nguyên nhân về sự phát triển quá mức của chất béo ở trẻ em mà sau này có thể dẫn đến thừa cân hoặc béo phì.

4/ Tầm quan trong của việc phòng ngừa 

Việc tăng cân quá mức kể khi mang thai ở phụ nữ trực tiếp thúc đẩy nguy cơ béo phì. Do đó thói quen ăn uống của các mẹ bầu trong thai kỳ cần được đặc biệt quan tâm cùng với một lối sống lành mạnh để có một thai kỳ tốt đẹp:

- Dung nạp đầy đủ Vitamin D (từ ánh nắng mặt trời, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau xanh, đậu và đặc biệt là đậu nành, hạnh nhân, cá hồi, bông cải xanh, nước cam, sữa, lòng đỏ trứng gà...  theo nhu cầu của cơ thể,  phòng ngừa ảnh hưởng xấu đến sức khỏe sức khỏe của trẻ và mẹ bầu, vốn có liên quan đến nguy cơ béo phì

- Hạn chế tối đa các thực phẩm chiên (khoai tây chiên, cốm, cá, tôm chiên với nước sốt, v.v.);

- Không sử dụng  có thực phẩm hoặc thức uống có  đường bánh ngọt (thậm chí là tự làm), nước ép trái cây, soda, bánh mì trắng …;

- Hạn chế cafein (trà đen, cà phê) chỉ dùng khoảng 2 đến 3 tách mỗi ngày, không có đường;

- Đảm bảo 3 bữa chính và 2 bữa ăn nhẹ với thực đơn điều chỉnh phù hợp để tránh hạ đường huyết và giảm nguy cơ kháng insulin. Mỗi trong 3 bữa ăn phải bao gồm protein động vật (thịt, cá, trứng hoặc sản phẩm từ sữa) hoặc rau (đậu lăng, đậu trắng hoặc đỏ, tempeh ..), rau sống và hấp, một phần 150g rau hoặc tinh bột nấu chín và một thìa dầu thực vật lạnh (ô liu, vừng, ...). Nên ăn thật chậm để các quan tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn cũng là một hình thức thư giãn;

- Thường xuyên vận động như đi bộ, bơi lội hoặc yoga trước khi sinh có thể điều chỉnh cân nặng và hạn chế việc sản xuất insulin.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Cân nặng hợp lý trước, trong và sau thai kì

CN Nguyễn Thị Minh Tâm - Theo Bệnh viện Từ Dũ
Bình luận
Tin mới
  • 08/12/2025

    Đột quỵ não ở trẻ nhỏ: Đừng bỏ qua bất kỳ dấu hiệu bất thường nào!

    Những ngày gần đây, Bệnh viện TWQĐ 108 tiếp nhận nhiều trường hợp đột quỵ ở trẻ nhỏ và vị thành niên, trong đó có bệnh nhi chỉ mới 8 tuổi. Căn bệnh vốn được coi là của người lớn xuất hiện ngày càng nhiều ở người trẻ tuổi, với biểu hiện không rõ ràng nhưng diễn biến đột ngột và đặc biệt nguy hiểm.

  • 08/12/2025

    4 nhóm người nên hạn chế ăn rau cải cúc

    Rau cải cúc được biết có nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, bất kỳ loại thực phẩm nào, dù tốt đến mấy, cũng có những điều cần lưu ý.

  • 08/12/2025

    Dấu hiệu sớm của ung thư tuyến tiền liệt – Tuyệt đối không được bỏ qua!

    Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn đầu không có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào. Bạn không thể cảm nhận được khối u đang phát triển, vì vậy không có cơn đau.

  • 08/12/2025

    Chế độ ăn để giữ xương chắc khỏe suốt đời

    Khung xương nâng đỡ giúp cơ thể vững chắc, linh hoạt và bảo vệ các cơ quan quan trọng. Tuy nhiên, theo thời gian, khối lượng và mật độ xương dần suy giảm đặc biệt sau tuổi 30, khi quá trình tạo xương mới chậm lại. Đây chính là nguyên nhân khiến nguy cơ loãng xương, gãy xương tăng cao ở tuổi trung niên và người lớn tuổi. Điều thú vị là, việc xây dựng và duy trì hệ xương khỏe mạnh xảy ra trò suốt cuộc đời, các giai đoạn có liên quan chặt chẽ với nhau, cần được chăm sóc từ sớm thông qua chế độ ăn uống và lối sống phù hợp.

  • 07/12/2025

    9 nhóm thực phẩm lành mạnh giúp ngăn ngừa bệnh tim và đột quỵ

    Ăn uống lành mạnh là biện pháp hỗ trợ bảo vệ hệ tim mạch hiệu quả. Việc ưu tiên thực phẩm toàn phần giàu chất xơ, chất béo tốt là 'nhiên liệu' cho một trái tim khỏe mạnh, giảm thiểu đáng kể mối đe dọa từ bệnh tim và đột quỵ.

  • 07/12/2025

    5 lợi ích sức khỏe khi chơi quần vợt thường xuyên

    Quần vợt là một môn thể thao thú vị, nhịp độ nhanh, mang lại nhiều lợi ích về thể chất, nhận thức và xã hội. Đây cũng là môn thể thao mà bạn có thể tiếp tục chơi khi về già. Dưới đây là năm lợi ích sức khỏe của việc chơi quần vợt thường xuyên.

  • 06/12/2025

    Bộ Y tế công bố danh sách 46 công ty dược nước ngoài có thuốc vi phạm chất lượng

    Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) vừa công bố đợt 42 danh sách các cơ sở sản xuất thuốc nước ngoài có thuốc vi phạm chất lượng phải tiếp tục lấy mẫu kiểm tra 100% lô thuốc nhập khẩu. Tất cả 46 công ty đến từ nhiều quốc gia đều là những trường hợp đã tái diễn nhiều lần, cao nhất là 12 lần.

  • 06/12/2025

    Thời điểm uống canxi, sắt và một số vitamin giúp hấp thu hiệu quả

    Việc sử dụng thực phẩm bổ sung không chỉ nằm ở liều lượng mà còn phụ thuộc rất lớn vào thời điểm uống và cách kết hợp chúng với nhau.

Xem thêm