Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Bệnh tai mũi họng ở trẻ nhỏ: Xử trí đúng và cách phòng ngừa

Bệnh tai mũi họng là các bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ. Những xử trí sai lầm có thể làm bệnh tiến triển nặng hơn, dẫn đến việc điều trị khó khăn. Vì vậy, việc phát hiện và xử trí điều trị các bệnh lý tai mũi họng cho trẻ cần được lưu ý để tránh dẫn tới các biến chứng.

1. Nhận biết trẻ bị bệnh tai mũi họng và xử trí thế nào cho đúng?

Cha mẹ có thể phát hiện sớm các bệnh lý tai mũi họng của trẻ qua một số biểu hiện sau:

1.1. Ngạt tắc mũi

Bình thường trẻ thở bằng mũi một cách chậm rãi, đều đặn, không có tiếng kêu và miệng thì ngậm lại. Nếu chúng ta bịt bớt một bên mũi, trẻ vẫn tiếp tục thở một cách dễ dàng.

- Trong trường hợp mũi bị tắc, trẻ thở khó khăn và có tiếng kêu. Bịt một bên mũi, trẻ sẽ bị ngạt.

- Muốn biết mũi có bị ngạt không, ta có thể bịt một bên mũi và đặt lưng bàn tay vào sát lỗ mũi bên kia để cảm giác được luồng gió đi qua. Chúng ta kiểm tra như vậy với từng lỗ mũi một.

- Trẻ phải thở bằng miệng nên họng khô, rát. Chất nhầy của mũi chảy xuống họng làm cho trẻ vướng họng hay ho và hay bị trớ.

- Tiếng nói không được rõ các phụ âm M, N (M đọc thành B và N đọc thành Đ), trẻ nói giọng đặc biệt gọi là giọng mũi tắc.

- Ngạt tắc mũi cũng hay gây ra tắc vòi tai, nên trẻ có thể bị nghễng ngãng và ù tai, gọi trẻ lúc nghe được lúc không, học sẽ sút kém.

Bệnh lý tai mũi họng là các bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ.

Tiếng thở của trẻ trở nên nặng, ban đêm ngáy to, thỉnh thoảng có những cơn ngạt thở và ho rũ do co thắt thanh quản. Nguyên nhân của sự co thắt này là phản xạ bị kích thích bởi nước bọt tràn vào thanh quản. Hiện tượng này thường xảy ra ở trẻ bị viêm V.A và có viêm thanh quản.

- Ở trẻ sơ sinh, ngạt tắc mũi làm trẻ bú khó khăn, bú không được dài hơi như trước, vì khi bú trẻ không thở được bằng miệng nữa nên cứ một lúc lại phải dừng, há mồm thở để lấy thêm oxy rồi bú tiếp, chính điều này làm cho trẻ dễ bị sặc.

- Một số trẻ lớn có thể hỏi để phát hiện được thêm triệu chứng mất ngửi khi ngạt tắc mũi.

- Một số trường hợp trẻ bị viêm mắt tái phát nhiều lần vì viêm nhiễm từ mũi đi lên, nếu điều trị mắt đơn thuần sẽ không giải quyết được triệt để (mắt có ống lệ thông xuống mũi), những trẻ này phải khám thêm chuyên khoa tai mũi họng.

- Những trẻ bị tắc mũi đều bị thiếu không khí, do đó trẻ không được linh hoạt. Ban đêm hay có những cơn ác mộng làm cho trẻ khóc thét. Trẻ lớn hay bị nhức đầu và không tập trung tư tưởng khi học tập.

1.2. Chảy mũi

Phát hiện dấu hiệu chảy mũi đôi khi cũng khó đối với cha mẹ vì:

- Nếu chảy mũi thò lò ra cửa mũi trước, bố mẹ rất dễ phát hiện, nên trong trường hợp này ít khi trẻ bị các biến chứng của viêm mũi.

- Thông thường họ không phát hiện được khi nước mũi chảy ra phía sau rồi rơi xuống họng. Những trường hợp này xảy ra khi hốc mũi bị phù nề nhiều, cản trở chảy ra trước hoặc khi bị viêm hệ thống xoang sau. Lúc này trẻ có cảm giác vướng họng hay phải ho, khạc đờm hoặc buồn nôn hay nôn.

Ngạt tắc mũi là một trong biểu hiện của bệnh tai mũi họng.

1.3. Biểu hiện về ngửi

Rối loạn ngửi ở trẻ nhỏ rất khó phát hiện do trẻ không hợp tác. Chủ yếu ông bà, bố mẹ thấy trẻ kém ăn dần. Nguyên nhân do trẻ không ngửi thấy vị thơm từ thức ăn kích thích trung tâm thèm ăn, đồng thời giảm xuất tiết nước bọt - một chất để giúp quá trình tiêu hoá thức ăn. Với những trẻ này nên khám kiểm tra mũi họng để xác định bệnh.

1.4. Thay đổi tiếng khóc, tiếng nói

- Tiếng nói, tiếng khóc của trẻ đục như bị bịt mồm thường là viêm amiđan.

- Tiếng nói, tiếng khóc trẻ thường ồ ề như tiếng ễnh ương trong bệnh lý của viêm thanh quản.

- Trẻ có tiếng rít như mèo hen trong mềm sụn thanh thiệt bẩm sinh do thiếu calci.

Thay đổi tiếng khóc, tiếng nói là một trong những biểu hiện khi trẻ bị mắc bệnh về tai mũi họng.

1.5. Một số biểu hiện bệnh về tai

- Đau tai:

+ Trẻ biết nói sẽ tự kêu đau sâu trong tai, được mô tả đau theo tiếng mạch đập, đau lan xuống hàm dưới hoặc lên thái dương.

+ Trẻ chưa biết nói thường hay dụi dụi tai bên đau vào gối hay vào vai người đang bế rồi khóc thét vì đau.

- Chảy mủ tai xuất hiện kèm theo những đợt viêm mũi họng cấp, thường là mủ của viêm tai giữa cấp giai đoạn đã vỡ mủ và đây không phải là ráy tai.

- Nghe kém: 

Làm trẻ khó tập trung trong khi học, nhiều khi gọi từ phía sau trẻ không nghe thấy. Trẻ bị nói ngọng khó sửa vì không nghe được một số âm trầm trong viêm tai giữa. Hoặc trẻ bị điếc câm do không nghe được. Bố mẹ ông bà thấy trẻ không nói được như các trẻ cùng lứa tuổi.

Khi phát hiện các dấu hiệu bất thường trên, ông bà, bố mẹ cần đưa trẻ đi khám ngay ở các trung tâm tai mũi họng để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.

Khi phát hiện các dấu hiệu bất thường, cần đưa trẻ đi khám ngay ở các trung tâm tai mũi họng.

2. Khi nào thì sử dụng kháng sinh cho trẻ bị bệnh về tai mũi họng?

Để tránh tình trạng kháng thuốc cũng như nâng cao khả năng miễn dịch cho trẻ, việc dùng kháng sinh phải có chỉ định của bác sĩ. Dùng kháng sinh đúng chỉ định còn phòng tránh cho trẻ như những tổn thương gan thận có thể xảy ra.

Thực tế cho thấy, trẻ thường sau 6 tháng hay bị các bệnh lý về tai mũi họng do hết lượng miễn dịch của mẹ truyền cho khi sinh.

Những bệnh lý mà trẻ mắc phải 80% là do virus nên thường chỉ nên dùng các thuốc chữa triệu chứng như: Hạ sốt, giảm ho, long đờm, chống ngạt tắc mũi… để cơ thể trẻ có khả năng tự sản sinh ra kháng thể chống lại các bệnh lý này.

Tuy nhiên, nếu điều trị các triệu chứng này không đúng, như việc dùng thuốc giảm ho loại ức chế trung tâm hô hấp, sẽ làm mất khả năng bảo vệ phổi của trẻ qua phản xạ ho tống dịch ra ngoài, dẫn đến các biến chứng như: Viêm phế quản, viêm phổi…

Cần phải theo dõi cẩn thận nếu thấy xuất hiện các triệu chứng biểu hiện của bội nhiễm vi khuẩn như: Nước mũi vàng xanh, hơi thở hôi… phải dùng kháng sinh kịp thời.

Hậu quả mà những trẻ dùng kháng sinh phải hứng chịu là cơ thể mất chức năng đề kháng, phụ thuộc vào thuốc mỗi khi bị bệnh, nên rất dễ bị nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, sức đề kháng thuốc của vi khuẩn trong cơ thể trẻ càng ngày càng tăng, đến khi không còn đáp ứng với bất kỳ nhóm kháng sinh nào. Đây là những trường hợp nan giải cho các bác sĩ điều trị.

Việc sử dụng kháng sinh liên tục sẽ làm tổn thương một số cơ quan còn non nớt của trẻ như: Gan, thận, tuỵ… Hậu quả này thường sau một thời gian mới xuất hiện nên không được chú ý.

Tốt nhất cha mẹ nên cho trẻ đi khám ngay mỗi khi trẻ bị bệnh để có được lời khuyên chính xác. Phải tuyệt đối tin tưởng và làm theo đúng hướng dẫn của thầy thuốc điều trị.

Khi dùng thuốc kháng sinh điều trị cho trẻ bị bệnh về tai mũi họng phải có chỉ định của bác sĩ.

3. Cách phòng tránh các bệnh tai mũi họng

- Viêm mũi họng có thể phòng ngừa được bằng cách:

+ Đeo khẩu trang cho trẻ mỗi khi ra đường, vì môi trường Việt Nam hiện tại bị ô nhiễm nặng nề do bụi xây dựng, xăng, hoá chất...

+ Hạn chế đưa trẻ vào những chỗ đông người, vì dễ làm cho trẻ bị lây nhiễm khi cơ thể chưa đủ sức đề kháng.

+ Giữ ấm vùng cổ, ngực và bụng cho trẻ khi trời lạnh.

+ Tránh để trẻ ở những nơi có gió lùa.

- Hạn chế biến chứng của viêm mũi họng:

+ Điều trị sớm mỗi khi trẻ xuất hiện các triệu chứng của mũi họng.

+ Điều trị tốt các ổ viêm nhiễm ở mũi họng, răng miệng

+ Điều trị đúng và triệt để các bệnh viêm đường hô hấp, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản.

+ Nâng cao thể trạng, tăng cường sức chống đỡ của niêm mạc mũi họng.

+ Biết cách nhỏ mũi cho trẻ, hướng dẫn đúng cho trẻ cách xì mũi để không đẩy mủ và vi trùng lên tai giữa hoặc vào xoang.

Tham khảo thêm thông tin bài viết: Thói quen không tốt khiến trẻ dễ mắc bệnh tai mũi họng.

PGS. TS. BS Phạm Thị Bích Đào - Theo suckhoedoisong.vn
Bình luận
Tin mới
  • 19/11/2025

    Nên uống nước ép bưởi hay ăn bưởi nguyên múi?

    Nên thưởng thức bưởi nguyên múi hay chế biến thành nước ép để tận dụng tối đa lợi ích sức khỏe là câu hỏi khiến không ít người băn khoăn.

  • 19/11/2025

    11 lời khuyên "Nên - Không nên" khi bạn bị đau đầu gối

    Đau gối là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động và chất lượng cuộc sống của nhiều người, đặc biệt là người cao tuổi hoặc những ai thường xuyên vận động mạnh.

  • 18/11/2025

    Cách uống hạt chia có lợi cho sức khỏe

    Hạt chia rất nhỏ nhưng chứa nhiều dinh dưỡng và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách sử dụng hạt chia để mang lại những giá trị vượt trội.

  • 18/11/2025

    6 dấu hiệu cảnh báo loãng xương dễ bị bỏ qua

    Loãng xương được mệnh danh là “kẻ thù thầm lặng”, bởi bệnh tiến triển âm thầm nhưng có thể gây hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là gãy xương và biến dạng cột sống. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo Loãng xương là chìa khóa để phòng ngừa và điều trị hiệu quả.

  • 18/11/2025

    Ngủ ngon hơn trong đêm thu: Bí quyết cho giấc ngủ sâu và trọn vẹn

    Mùa thu với không khí se lạnh và những ngày ngắn hơn có thể mang lại cảm giác dễ chịu, nhưng cũng dễ làm gián đoạn nhịp sinh học, dẫn đến khó ngủ hoặc giấc ngủ không sâu. Một giấc ngủ ngon không chỉ giúp bạn sảng khoái mà còn hỗ trợ sức khỏe thể chất và tinh thần. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ những bí quyết giúp bạn cải thiện chất lượng giấc ngủ, từ việc điều chỉnh môi trường ngủ đến xây dựng thói quen lành mạnh, để mỗi đêm đều là một trải nghiệm nghỉ ngơi trọn vẹn.

  • 17/11/2025

    Thời điểm và cách ăn hạt chia giúp giảm cân

    Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...

  • 17/11/2025

    Bệnh viêm não tự miễn

    Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!

  • 16/11/2025

    8 loại thực phẩm bảo vệ động mạch, ngăn ngừa đột quỵ

    Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.

Xem thêm