Bệnh mạch vành xảy ra khi có mảng bám tích tụ trong lòng động mạch cung cấp máu cho tim.
Bệnh mạch vành có di truyền không?
Trên thực tế, yếu tố di truyền có góp phần vào nguy cơ tiến triển bệnh mạch vành của một số người. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC Mỹ) tuyên bố tiền sử gia đình có người mắc một số bệnh tim mạch (bao gồm bệnh mạch vành) có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch của các thế hệ sau.
Một nghiên cứu năm 2022 trên các cặp song sinh cho thấy bệnh mạch vành có liên quan mạnh mẽ tới yếu tố di truyền. Theo đó, yếu tố di truyền có thể tác động tới nguy cơ vôi hóa mạch vành, ảnh hưởng tới thể tích mảng bám bị vôi hóa, từ đó ảnh hưởng tới nguy cơ tiến triển bệnh mạch vành của một người.
Những gene nào liên quan đến nguy cơ tiến triển bệnh mạch vành?
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra có ít nhất 7 gene có thể đóng vai trò trong sự tiến triển của bệnh mạch vành. Những gene này bao gồm:
- LPL: Gene mã hóa enzyme lipoprotein lipase - giúp cơ thể phân hủy chất béo dưới dạng chất béo trung tính.
- APOC3: Mã hóa thành phần protein của lipoprotein giàu chất béo trung tính. Protein này có thể thúc đẩy sự bài tiết một số cholesterol “xấu”.
Một số gene nhất định có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành
Một số gene nhất định có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành
- APOA5: Mã hóa một protein được gọi là apolipoprotein. Protein này rất quan trọng để điều chỉnh nồng độ chất béo trung tính trong máu. Nồng độ chất béo trung tính cao trong máu là yếu tố nguy cơ chính đối với bệnh mạch vành.
- ANGPTL4: Gene này mã hóa một loại protein giúp điều chỉnh nồng độ glucose và chuyển hóa lipid. Chúng cũng đóng vai trò quan trọng trong độ nhạy insulin. Các chuyên gia y tế cũng liên kết mức độ thấp hơn của gene này với bệnh đái tháo đường type 2.
- ASGR1: Mã hóa một phần thụ thể có vai trò duy trì mức độ ổn định của một số protein nhất định trong huyết thanh.
- ANGPTL3: Mã hóa một loại protein đóng vai trò trong sự phát triển của các mạch máu mới.
- TRIB1: Gene này cho phép protein nhất định hoạt động, liên kết với nhau. Chúng cũng đóng vai trò trong một số con đường truyền tín hiệu.
Chủng tộc đóng vai trò gì tới nguy cơ mắc bệnh mạch vành?
Nhiều nghiên cứu cho thấy yếu tố chủng tộc cũng có thể đóng một vai trò trong sự tiến triển bệnh mạch vành. Theo đó, người Đông Nam Á, người da đen, người gốc Tây Ban Nha, người La-tinh sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Một lý do cho thực trạng này có thể do sự bất bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe.
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh mạch vành
Yếu tố không thể thay đổi được:
Độ tuổi: Bệnh mạch vành có xu hướng phổ biến hơn ở những người trên 35 tuổi. Càng có tuổi, nguy cơ mắc bệnh càng tăng lên.
Giới tính: Nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới.
Chủng tộc: Một số chủng tộc nêu ở phần trên có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Di truyền: Đây là một yếu tố rủi ro đáng kể đối với bệnh mạch vành.
Yếu tố có thể thay đổi được:
Một số vấn đề nhất định có thể làm tăng nguy cơ tiến triển bệnh mạch vành. Bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh nếu kiểm soát được các yếu tố sau:
Bệnh tăng huyết áp, mỡ máu cao, đái tháo đường
Thói quen hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động
Căng thẳng, stress
Mức độ tiếp xúc với các chất độc
Lối sống lười vận động
Chất lượng giấc ngủ kém
Làm việc quá 55 giờ/tuần
Chế độ ăn uống kém lành mạnh (ví dụ nhă ăn quá nhiều chất béo bão hòa, carbohydrate tinh chế)
Thừa cân, béo phì
Phòng ngừa bệnh mạch vành
Bạn có thể làm giảm nguy cơ tiến triển bệnh mạch vành của mình theo những cách sau:
Thay đổi chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều rau củ, trái cây tươi, các loại đậu, các loại hạt và quả hạch, ngũ cốc nguyên hạt, các loại cá béo; Đồng thời, bạn cũng cần giảm lượng chất béo bão hòa trong chế độ ăn uống thường ngày.
Duy trì hoạt động thể chất đều đặn, vừa sức.
Bỏ hút thuốc lá.
Cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bệnh mạch vành: Tất cả những điều cần biết.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.
Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.
Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.
Quả lê không chỉ đơn thuần là một loại trái cây ngon mà còn là một vị thuốc tự nhiên rất tốt cho sức khỏe.
Mùa hè là thời điểm tuyệt vời để tận hưởng những ngày dài đầy nắng, tham gia các hoạt động ngoài trời và thư giãn. Tuy nhiên, nhiệt độ và độ ẩm cao trong mùa hè cũng có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe. Việc nhận biết các bệnh lý mùa hè phổ biến, nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.
Chấy rận không chỉ gây ngứa ngáy khó chịu mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể. Chế độ ăn uống khoa học, giàu dinh dưỡng có thể giúp tăng cường sức đề kháng, giảm ngứa ngáy và hỗ trợ quá trình điều trị chấy rận hiệu quả hơn.
Ngải cứu là loại rau cũng như phương thuốc được dùng phổ biến trong đời sống người dân. Mặc dù ngải cứu đã được sử dụng nhiều trong y học phương Đông với nhiều công dụng tuyệt vời trong suốt chiều dài lịch sử, tuy nhiên y học hiện đại chưa chứng minh được tất cả những lợi ích cổ truyền của ngải cứu. Cùng tìm hiểu về loại cây này qua bài viết sau đây!