Theo bác sĩ nhi khoa, đây là bệnh không lây truyền và mang tính cơ địa nhiều hơn nhưng nguy hiểm ở chỗ có thể gây nhồi máu cơ tim ở trẻ em.
Trao đổi với PV báo Sức khỏe&Đời sống, PGS.TS Nguyễn Thị Diệu Thúy, Trưởng Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Hà Nội cho biết: Bệnh Kawasaki được phát hiện ở Nhật và mang tên người phát hiện ra nó là bác sĩ Tomisaku Kawasaki. Bệnh này không tổn thương một cơ quan mà toàn thân, bệnh nổi trội ở các nước châu Á, còn ở châu Âu thì hiếm gặp hơn.
Theo PGS. Thúy, trẻ mắc bệnh Kawasaki thường có biểu hiện sốt cao, kéo dài, bệnh nhân thường không đáp ứng với kháng sinh. Thứ hai là bệnh nhân đỏ mắt, đỏ niêm mạc lưỡi, lưỡi đỏ rực như quả dâu, da nổi nhiều hạch. Biến chứng 1-2 tuần, sau đó thoái lui. Bệnh Kawasaki không lây truyền mà mang tính cơ địa nhiều. Bệnh thường không để lại di chứng. Tuy nhiên, có một số ít trường hợp gây hậu quả nặng nề.
'Ở trẻ em rất ít khi bị bệnh tim mạch, trừ khi trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh. Nhưng riêng bệnh Kawasaki này, một số ít trường hợp biến chứng gây giãn mạch vành tiềm tàng và thậm chí gây nhồi máu cơ tim ở trẻ em. Sau tuần thứ 2, tuần thứ 3 trở đi siêu âm tim mới phát hiện giãn mạch. Tháng thứ 5, tháng thứ 6 trẻ bắt đầu có biểu hiện suy mạch vành, suy tim'- PGS. Thúy cho biết.
Chính vì thế, khi thấy trẻ có triệu chứng sốt kéo dài, điều trị kháng sinh không có kết quả, xét nghiệm thấy có nghi ngờ thì thường nghĩ đến bệnh này. Hiện nay, không có yếu tố 'tiêu chuẩn vàng' để xét nghiệm chẩn đoán bệnh Kawasaki.
Nếu bị bệnh, trẻ cần phải siêu âm tim định kỳ để đề phòng biến chứng tim mạch như suy tim, nhồi máu cơ tim xảy ra sau này. Đó là điều duy nhất người ta lo lắng về biến chứng hiếm gặp của bệnh này. Thông thường thì bệnh khá lành tính và khỏi, không để lại di chứng gì.
Trước đó, tại BV Nhi đồng Cần Thơ liên tục tiếp nhận các bệnh nhi mắc bệnh Kawasaki. Có trường hợp trẻ nhập viện cấp cứu do sốt cao 4 ngày, góc hàm trái sưng to. Gia đình nghĩ bé bị bệnh quai bị nên đưa đến một phòng khám tư để điều trị, sau đó sốt không giảm mới chuyển đến BV Nhi đồng Cần Thơ điều trị.
Các bác sĩ cho biết, đây là bệnh rất khó chẩn đoán và dễ nhầm lẫn, bằng kinh nghiệm lâm sàng và sau khi loại trừ các bệnh lý khác, các bác sĩ mới xác định được đây là bệnh Kawasaki.
Hiện nay vẫn chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh để có thuốc đặc trị. Có khả năng bệnh này có liên quan đến nhiễm vi trùng hay siêu vi trùng.
Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.
Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.
Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...
Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.
Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?
Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.
Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.