Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Bạn biết gì về số lượng tinh trùng của mình

Khi bạn đang cố gắng có con, việc có số lượng tinh trùng đủ trong ngưỡng bình thường là vô cùng quan trọng. Số lượng tinh trùng bất thường có thể là dấu hiệu cho thấy vấn đề về sức khỏe.

Số lượng tinh trùng bình thường sẽ nằm trong khoảng từ 15 triệu cho đến hơn 200 triệu tinh trùng/ml tinh dịch. Số lượng dưới 15 triệu tinh trùng/ml hoặc dưới 39 triệu tinh trùng/1 lần xuất tinh được coi là ít tinh trùng. Số lượng tinh trùng nhiều hơm 200 triệu/ml được coi là nhiều tinh trùng. Bạn có thể xác định được số lượng tinh trùng của mình thông qua xét nghiệm tinh dịch đồ tại các cơ sở y tế hoặc phòng khám nam khoa.

Hiểu về kết quả tinh dịch đồ

Tinh dịch đồ sẽ giúp kiểm tra:

  • Số lượng tinh trùng
  • Hình dáng tinh trùng
  • Sự di chuyển của tinh trùng

Đây là 3 yếu tố rất quan trọng để xác định khả năng sinh sản của nam giới. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn lấy 3 mẫu tinh dịch tại những lần khám khác nhau để thu được kết quả phân tích chính xác nhất.

Dưới đây là các tiêu chuẩn của một mẫu tinh dịch bình thường, theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO):

  • Tổng lượng tinh trùng cho 1 lần xuất tinh: 39-928 triệu
  • Lượng tinh dịch mỗi lần xuất tinh: 1.5-7.6ml
  • Mật độ tinh trùng : 15-259 triệu/ml
  • Tổng số tinh trùng có thể chuyển động: 40-81%
  • Số tinh trùng có thể chuyển động tiến tới: 32-75%
  • Tinh trùng có hình dạng bình thường: 4-48%
 

Tại sao số lượng tinh trùng lại quan trọng?

Nếu bạn đang cố gắng thụ thai tự nhiên, thì việc có đủ số lượng tinh trùng là điều cần thiết. Mặc dù để mang thai, chỉ cần có 1 tinh trùng thụ thai với 1 trúng, nhưng càng nhiều tinh trùng khỏe mạnh thì khả năng mang thai sẽ càng cao. Kể cả khi bạn không có ý định muốn thụ thai, thì số lượng tinh trùng là một chỉ số quan trọng để đánh giá sức khỏe. Một nghiên cứu chỉ ra rằng nam giới có ít tinh trùng sẽ có khả năng có phần tram mỡ cơ thể cao hơn (vòng eo lớn và chỉ số BMI cao) và có nguy cơ bị tăng huyết áp cao hơn so với những nam giới có nhiều tinh trùng. Nam giới có ít tinh trùng cũng có nguy cơ mắc các hội chứng chuyển hóa như tiểu đường, tim mạch và đột quỵ cao hơn. Vì những lý do đó, nếu bạn được chẩn đoán có ít tinh trùng, bác sĩ có thể sẽ cần phải đánh giá thêm cả lượng testosterone, lối sống và tình trạng sức khỏe chung của bạn.

Số lượng tinh trùng ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sinh sản?

Khả năng làm bạn tình mang thai sẽ giảm đi nếu bạn có ít tinh trùng. Các vấn đề liên quan đến chất lượng tinh trùng cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng khiến phụ nữ mang thai.

Các yếu tố liên quan đến khả năng sinh sản của nam giới, trong đó có cả yếu tố ít tinh trùng, là lý do phổ biến khiến các cặp đôi khó thụ thai. Tuy nhiên, nhiều cặp đôi cũng gặp phải các vấn đề sức khỏe khác có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, ví dụ như các yếu tố liên quan đến khả năng sinh sản nữ, như:

  • Buồng trứng thấp
  • Tắc ống dẫn trứng
  • Lạc nội mạc tử cung

Khó thụ thai cũng có thể là hậu quả của việc chưa cố gắng trong thời gian đủ lâu. Trong nhiều trường hợp, kể cả khi không gặp vấn đề gì về sinh sản, cũng phải mất từ 6 tháng đến 1 năm để có thể mang thai.

Nếu bạn trên 35 tuổi và 2 bạn đã cố gắng thụ thai trong vòng 6 tháng, bạn nên đến gặp các bác sĩ sản khoa chuyên về vô sinh. Nếu bạn đã cố gắng thụ thai trong vòng 1 năm và 2 bạn dưới 35 tuổi, bạn cũng nên đến gặp bác sĩ.

Điều trị tình trạng ít tinh trùng

Vô sinh do ít tinh trùng có thể do nhiều yếu tố gây ra:

  • Di truyền
  • Các phẫu thuật trong quá khứ
  • Tình trạng sức khỏe chung
  • Các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Các biện pháp điều trị bao gồm:

  • Phẫu thuật: Nếu bạn bị giãn tĩnh mạch thừng tinh hoặc tắc nghẽn ống dẫn tĩnh, bạn sẽ cần phải phẫu thuật
  • Kháng sinh: nếu bạn bị nhiễm khuẩn gây ảnh hưởng đến số lượng tinh trùng hoặc khả năng sinh sản, bạn có thể sẽ phải sử dụng kháng sinh
  • Sử dụng thuốc hoặc tư vấn: trong các trường hợp gặp vấn đề về quan hệ tình dục như xuất tinh sớm hoặc rối loạn cương dương
  • Điều trị bằng hormone và thuốc: trong các trường hợp hormone tăng lên quá cao hoặc quá thấp ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, bạn có thể sẽ cần phải điều trị bằng hormone

Cải thiện số lượng tinh trùng

Mặc dù nhiều nguyên nhân gây ít tinh trùng sẽ cần phải can thiệp y tế, nhưng các thay đổi về lối sống cũng có thể giúp cải thiện số lượng tinh trùng, bao gồm:

  • Giảm cân: thừa cân béo phì có thể làm bạn bị ít tinh trùng. Cố gắng duy trì lối sống lành mạnh thông qua chế độ ăn uống và luyện tập
  • Bổ sung vitamin: hãy hỏi ý kiến bác sĩ về việc tiến hành xét nghiệm máu xem bạn có bị thiếu vitamin không. Bác sĩ có thể sẽ khuyên bạn nên bổ sung thêm một số loại thực phẩm vào chế độ ăn hoặc sử dụng thực phẩm bổ sung để giúp phục hồi lượng vitamin và khoáng chất.
  • Tránh sử dụng các chất kích thích, bao gồm rượu bia, thuốc lá, chất cấm
  • Mặc đồ lót thoải mái, làm bằng vải cotton

Nếu bạn có ít tinh trùng và mong muốn có con, bạn cũng có thể lựa chọn các biện pháp như bơm tinh trùng vào tử cung, thụ tinh trong ống nghiệm hoặc IVF bằng việc tiêm tinh trùng vào bào tương.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 10 yếu tố giết chết tinh trùng của bạn 

Ths. Liên Hương - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo Healthline) -
Bình luận
Tin mới
  • 09/12/2025

    Tại sao uống nước đậu đen rang lại tốt hơn nước đậu đen chưa rang?

    Nước đậu đen được ưa chuộng ở châu Á, đặc biệt là Nhật Bản (với tên gọi Kuromamecha) và Việt Nam nhờ khả năng hỗ trợ giảm cân, thanh nhiệt và cung cấp chất chống oxy hóa. Tuy nhiên, nên dùng đậu rang hay đậu thô để tối ưu hiệu quả sức khỏe?

  • 09/12/2025

    10 rủi ro có thể xảy ra với người ăn kiêng quá ít calo

    Ăn kiêng cắt giảm calo giúp giảm cân nhưng ăn quá ít calo có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe. Vậy điều gì xảy ra khi bạn ăn kiêng quá ít calo?

  • 09/12/2025

    Những điều cần biết về sức khỏe răng miệng khi chuyển mùa

    Mùa đông đến tiềm ẩn nhiều thách thức đối với sức khỏe răng miệng. Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm giảm và thói quen sinh hoạt thay đổi có thể ảnh hưởng đến răng và nướu, gây ra các vấn đề như ê buốt răng, tăng nhạy cảm răng miệng. Việc chăm sóc răng miệng đúng cách không chỉ giúp duy trì nụ cười tự tin mà còn ngăn ngừa các bệnh lý nghiêm trọng hơn. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các vấn đề răng miệng thường gặp trong mùa đông và cách bảo vệ sức khỏe răng miệng hiệu quả.

  • 08/12/2025

    Đột quỵ não ở trẻ nhỏ: Đừng bỏ qua bất kỳ dấu hiệu bất thường nào!

    Những ngày gần đây, Bệnh viện TWQĐ 108 tiếp nhận nhiều trường hợp đột quỵ ở trẻ nhỏ và vị thành niên, trong đó có bệnh nhi chỉ mới 8 tuổi. Căn bệnh vốn được coi là của người lớn xuất hiện ngày càng nhiều ở người trẻ tuổi, với biểu hiện không rõ ràng nhưng diễn biến đột ngột và đặc biệt nguy hiểm.

  • 08/12/2025

    4 nhóm người nên hạn chế ăn rau cải cúc

    Rau cải cúc được biết có nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, bất kỳ loại thực phẩm nào, dù tốt đến mấy, cũng có những điều cần lưu ý.

  • 08/12/2025

    Dấu hiệu sớm của ung thư tuyến tiền liệt – Tuyệt đối không được bỏ qua!

    Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn đầu không có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào. Bạn không thể cảm nhận được khối u đang phát triển, vì vậy không có cơn đau.

  • 08/12/2025

    Chế độ ăn để giữ xương chắc khỏe suốt đời

    Khung xương nâng đỡ giúp cơ thể vững chắc, linh hoạt và bảo vệ các cơ quan quan trọng. Tuy nhiên, theo thời gian, khối lượng và mật độ xương dần suy giảm đặc biệt sau tuổi 30, khi quá trình tạo xương mới chậm lại. Đây chính là nguyên nhân khiến nguy cơ loãng xương, gãy xương tăng cao ở tuổi trung niên và người lớn tuổi. Điều thú vị là, việc xây dựng và duy trì hệ xương khỏe mạnh xảy ra trò suốt cuộc đời, các giai đoạn có liên quan chặt chẽ với nhau, cần được chăm sóc từ sớm thông qua chế độ ăn uống và lối sống phù hợp.

  • 07/12/2025

    9 nhóm thực phẩm lành mạnh giúp ngăn ngừa bệnh tim và đột quỵ

    Ăn uống lành mạnh là biện pháp hỗ trợ bảo vệ hệ tim mạch hiệu quả. Việc ưu tiên thực phẩm toàn phần giàu chất xơ, chất béo tốt là 'nhiên liệu' cho một trái tim khỏe mạnh, giảm thiểu đáng kể mối đe dọa từ bệnh tim và đột quỵ.

Xem thêm