Triệu chứng
Hầu hết những người bị Chlamydia không nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào. Cũng không rõ mất bao lâu để các triệu chứng xuất hiện, nhưng có thể là vài tuần.
Ở nữ giới
Ở phụ nữ, các triệu chứng của Chlamydia có thể bao gồm:
Nếu Chlamydia lây đến tử cung và ống dẫn trứng, nó có thể dẫn đến bệnh viêm vùng chậu. Viêm vùng chậu cũng không có các triệu chứng rõ rệt. Tuy nhiên, nó có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Ở nam giới
Ở nam giới, các triệu chứng có thể bao gồm: đau, căng và sưng ở tinh hoàn hoặc niệu đạo (ống dẫn nước tiểu).
Ở cả hai giới
Cả nam và nữ đều có thể xuất hiện các triệu chứng ở trực tràng và hậu môn. Virus có thể lây nhiễm những khu vực này khi quan hệ tình dục qua đường hậu môn hoặc lây lan từ cơ quan sinh sản.
Các triệu chứng bao gồm:
Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm đã cho thấy Chlamydia trong cổ họng của những người có quan hệ tình dục bằng miệng với người bị nhiễm trùng. Tuy nhiên, tình trạng này thường cũng không tạo ra các triệu chứng.
Điều trị
Bất kỳ ai mắc hoặc nghi ngờ mình bị nhiễm Chlamydia đều phải tìm cách điều trị để ngăn ngừa hậu quả lâu dài về sức khỏe, bao gồm vô sinh và chửa ngoài tử cung.
Các bác sĩ thường sẽ kê đơn thuốc kháng sinh để điều trị. Bạn nên kiểm tra lại ít nhất 3 tháng một lần sau khi điều trị, tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ của cá nhân. Nếu bạn được chẩn đoán nhiễm Chlamydia, bạn nên thông báo cho bất kỳ đối tác nào mà bạn đã có quan hệ tình dục trong vòng 60 ngày trước đó để họ cũng có thể xét nghiệm và điều trị. Nếu bạn không được điều trị hoặc không hoàn thành quá trình điều trị, bạn sẽ có nguy cơ tái nhiễm hoặc truyền virus cho người khác. Đôi khi, bác sĩ cũng có thể điều trị bệnh lậu vì vi khuẩn gây ra lậu và giang mai thường xảy ra cùng nhau.
Sàng lọc Chlamydia
Vì nhiễm chlamydia thường không có triệu chứng, các cơ quan y tế thường khuyến nghị sàng lọc chlamydia cho :
Nguyên nhân
Chlamydia là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Chlamydia trachomatis (C. trachomatis) gây ra. Nhiễm Chlamydia có thể ảnh hưởng đến một số cơ quan, bao gồm dương vật, âm đạo, cổ tử cung, niệu đạo, hậu môn, mắt và cổ họng. Nó có thể gây ra tổn thương nghiêm trọng và đôi khi là tổn thương vĩnh viễn cho hệ thống sinh sản.

Bạn có thể lây truyền Chlamydia qua quan hệ tình dục bằng miệng, hậu môn hoặc âm đạo không được bảo vệ hoặc qua tiếp xúc với bộ phận sinh dục. Vì nhiễm Chlamydia thường không có triệu chứng, một người có thể bị nhiễm trùng và truyền bệnh cho bạn tình mà không biết.
Không thể truyền Chlamydia qua:
Phụ nữ có thai bị nhiễm Chlamydia có thể truyền cho con mình trong khi sinh. Đôi khi, nhiễm trùng dẫn đến các biến chứng cho trẻ sơ sinh, chẳng hạn như nhiễm trùng mắt hoặc viêm phổi. Nếu phụ nữ được chẩn đoán nhiễm Chlamydia khi mang thai sẽ cần xét nghiệm 3–4 tuần sau khi điều trị để đảm bảo nhiễm trùng không quay trở lại.
Phòng ngừa
Các cách ngăn ngừa chlamydia hoặc giảm nguy cơ nhiễm trùng bao gồm:
Các biến chứng
Chẩn đoán và điều trị sớm có thể làm giảm nguy cơ biến chứng.
Bệnh viêm vùng chậu
Đây là tình trạng buồng trứng, ống dẫn trứng và tử cung bị nhiễm trùng. Nó có thể dẫn đến vô sinh. Theo CDC, nếu Chlamydia không được điều trị, khoảng 10–15% số phụ nữ nhiễm chlamydia sẽ dẫn đến viêm vùng chậu
Tình trạng này có thể dẫn đến:
Triệu chứng chính là đau ở phía trên bên phải của bụng.
Các biến chứng khi mang thai
Phụ nữ mang thai bị Chlamydia hoặc con của họ có thể gặp phải:
Viêm ống dẫn trứng: làm tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung.
Viêm niệu đạo: đây là tình trạng nhiễm trùng niệu đạo. Niệu đạo là một ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài cơ thể. Chlamydia có thể làm viêm niệu đạo, dẫn đến đau và khó đi tiểu. Đôi khi tình trạng này xảy ra cùng với viêm kết mạc và viêm khớp phản ứng, là một loại viêm khớp mãn tính.
Viêm mào tinh hoàn tình trạng này có thể ảnh hưởng đến nam giới. Đó là tình trạng viêm mào tinh hoàn, một cấu trúc bên trong bìu. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm đỏ, sưng và nóng ở bìu, đau tinh hoàn và đau.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết:Chảy máu sau khi quan hệ
Mùa thu mang đến nhiều loại trái cây tươi ngon, giàu vitamin và chất chống oxy hóa. Lựa chọn đúng trái cây không chỉ giúp thanh lọc cơ thể mà còn hỗ trợ kiểm soát cân nặng, giữ vóc dáng cân đối...
Đôi mắt được ví như “cửa sổ tâm hồn”, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối với thế giới xung quanh. Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện đại mắt thường xuyên chịu tác động tiêu cực từ ánh sáng xanh, tia cực tím, khói bụi và ô nhiễm. Việc không chăm sóc mắt đúng cách có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng như đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng, thậm chí mất thị lực. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn những phương pháp khoa học để bảo vệ và duy trì sức khỏe đôi mắt, từ chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt đến việc thăm khám định kỳ.
Từ xa xưa, phụ nữ Việt Nam đã biết cách đun lá và vỏ bưởi lấy nước gội đầu làm đẹp tóc. Nhờ chứa nhiều limonene và vitamin C, lá bưởi giúp tăng lưu thông máu dưới da đầu, kích thích nang tóc phát triển.
Mùa đông đã gõ cửa, mang theo không khí lạnh đặc trưng và cả sự gia tăng hoạt động của virus gây cảm cúm. Cảm cúm không chỉ gây mệt mỏi mà còn mang đến các biến chứng không mong muốn, đặc biệt đối với trẻ em và người lớn tuổi. Vì vậy, việc trang bị kiến thức và áp dụng các biện pháp phòng ngừa là vô cùng cần thiết để bảo vệ sức khỏe cả nhà. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ cung cấp những mẹo quan trọng: từ vệ sinh cá nhân, dinh dưỡng hợp lý, đến các cách giữ ấm cơ thể, giúp gia đình bạn an toàn vượt qua mùa lạnh.
Nếu bạn thấy mình phải phụ thuộc vào cà phê buổi sáng để hỗ trợ việc đi tiêu, thì có thể bạn đang gặp phải một vấn đề khác: táo bón. Cà phê không phải là giải pháp lâu dài cho chứng táo bón, và việc phụ thuộc vào nó để đi tiêu đều đặn có thể gây ra những hậu quả không mong muốn.
Thời gian gần đây, do lo ngại về dầu ăn tái chế, dầu công nghiệp không rõ nguồn gốc nên nhiều gia đình có xu hướng quay lại dùng mỡ lợn với lý do 'ăn cho yên tâm'. Điều này là có cơ sở nhưng việc quay lại ăn hoàn toàn mỡ lợn thay thế dầu thực vật có phải là giải pháp tối ưu?
Cân bằng độ pH trong cơ thể là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể. Nước kiềm, với độ pH thường dao động từ 8.0 đến 9.5, được cho là có khả năng trung hòa axit dư trong cơ thể và hỗ trợ quá trình điều hòa sinh lý.
Ăn trứng quá nhiều có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như tăng cholesterol, các vấn đề tiêu hóa. Tìm hiểu lượng trứng tiêu thụ hợp lý, an toàn để bảo vệ sức khỏe.