Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Bạn biết gì về bệnh Chlamydia?

Chlamydia là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục gây ra. Nó ảnh hưởng đến cả nam và nữ. Chlamydia thường không gây ra triệu chứng, nhưng nó có thể dẫn đến các vấn đề về khả năng sinh sản. Tuy nhiên, có nhiều phương pháp điều trị bệnh hiệu quả. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ thảo luận về các triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh chlamydia.

Triệu chứng

Hầu hết những người bị Chlamydia không nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào. Cũng không rõ mất bao lâu để các triệu chứng xuất hiện, nhưng có thể là vài tuần.

Ở nữ giới

Ở phụ nữ, các triệu chứng của Chlamydia có thể bao gồm:

  • tiết dịch từ cổ tử cung
  • dễ ra máu
  • đi tiểu thường xuyên hoặc đau khi đi tiểu

Nếu Chlamydia lây đến tử cung và ống dẫn trứng, nó có thể dẫn đến bệnh viêm vùng chậu. Viêm vùng chậu cũng không có các triệu chứng rõ rệt. Tuy nhiên, nó có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

Ở nam giới

Ở nam giới, các triệu chứng có thể bao gồm: đau, căng và sưng ở tinh hoàn hoặc niệu đạo (ống dẫn nước tiểu).

Ở cả hai giới

Cả nam và nữ đều có thể xuất hiện các triệu chứng ở trực tràng và hậu môn. Virus có thể lây nhiễm những khu vực này khi quan hệ tình dục qua đường hậu môn hoặc lây lan từ cơ quan sinh sản.

Các triệu chứng bao gồm:

  • đau trực tràng
  • tiết dịch trực tràng hoặc chảy máu
  • Tiếp xúc với dịch tiết bị nhiễm trùng cũng có thể dẫn đến viêm kết mạc do chlamydia (đau mắt đỏ).

Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm đã cho thấy Chlamydia trong cổ họng của những người có quan hệ tình dục bằng miệng với người bị nhiễm trùng. Tuy nhiên, tình trạng này thường cũng không tạo ra các triệu chứng.

Điều trị

Bất kỳ ai mắc hoặc nghi ngờ mình bị nhiễm Chlamydia đều phải tìm cách điều trị để ngăn ngừa hậu quả lâu dài về sức khỏe, bao gồm vô sinh và chửa ngoài tử cung.

Các bác sĩ thường sẽ kê đơn thuốc kháng sinh để điều trị. Bạn nên kiểm tra lại ít nhất 3 tháng một lần sau khi điều trị, tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ của cá nhân. Nếu bạn được chẩn đoán nhiễm Chlamydia, bạn nên thông báo cho bất kỳ đối tác nào mà bạn đã có quan hệ tình dục trong vòng 60 ngày trước đó để họ cũng có thể xét nghiệm và điều trị. Nếu bạn không được điều trị hoặc không hoàn thành quá trình điều trị, bạn sẽ có nguy cơ tái nhiễm hoặc truyền virus cho người khác. Đôi khi, bác sĩ cũng có thể điều trị bệnh lậu vì vi khuẩn gây ra lậu và giang mai thường xảy ra cùng nhau.

Sàng lọc Chlamydia

Vì nhiễm chlamydia thường không có triệu chứng, các cơ quan y tế thường khuyến nghị sàng lọc chlamydia cho :

  • phụ nữ dưới 25 tuổi hoạt động tình dục
  • phụ nữ có thai dưới 25 tuổi hoặc 25 tuổi trở lên nếu có nguy cơ cao
  • nam giới thuộc nhóm nguy cơ cao
  • nam giới quan hệ tình dục đồng giới nên sàng lọc hàng năm hoặc sàng lọc 3–6 tháng một lần nếu họ có nguy cơ cao
  • những người nhiễm HIV có hoạt động tình dục, ít nhất một lần một năm

Nguyên nhân

Chlamydia là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Chlamydia trachomatis (C. trachomatis) gây ra. Nhiễm Chlamydia có thể ảnh hưởng đến một số cơ quan, bao gồm dương vật, âm đạo, cổ tử cung, niệu đạo, hậu môn, mắt và cổ họng. Nó có thể gây ra tổn thương nghiêm trọng và đôi khi là tổn thương vĩnh viễn cho hệ thống sinh sản.

Chlamydia lây lan như thế nào?

Bạn có thể lây truyền Chlamydia qua quan hệ tình dục bằng miệng, hậu môn hoặc âm đạo không được bảo vệ hoặc qua tiếp xúc với bộ phận sinh dục. Vì nhiễm Chlamydia thường không có triệu chứng, một người có thể bị nhiễm trùng và truyền bệnh cho bạn tình mà không biết.

Không thể truyền Chlamydia qua:

  • tiếp xúc với chỗ ngồi toilet
  • dùng chung phòng tắm hơi
  • sử dụng chung hồ bơi
  • chạm vào bề mặt mà người mắc bệnh chlamydia đã chạm vào
  • đứng gần một người bị nhiễm trùng
  • ho hoặc hắt hơi
  • ở chung văn phòng hoặc nhà với đồng nghiệp bị nhiễm bệnh

Phụ nữ có thai bị nhiễm Chlamydia có thể truyền cho con mình trong khi sinh. Đôi khi, nhiễm trùng dẫn đến các biến chứng cho trẻ sơ sinh, chẳng hạn như nhiễm trùng mắt hoặc viêm phổi. Nếu phụ nữ được chẩn đoán nhiễm Chlamydia khi mang thai sẽ cần xét nghiệm 3–4 tuần sau khi điều trị để đảm bảo nhiễm trùng không quay trở lại.

Phòng ngừa

Các cách ngăn ngừa chlamydia hoặc giảm nguy cơ nhiễm trùng bao gồm:

  • sử dụng bao cao su một cách nhất quán và đúng cách
  • hạn chế số lượng bạn tình
  • quan hệ chung thủy một vợ một chồng
  • sàng lọc thường xuyên
  • tránh quan hệ tình dục cho đến khi điều trị xong

Các biến chứng

Chẩn đoán và điều trị sớm có thể làm giảm nguy cơ biến chứng.

Bệnh viêm vùng chậu

Đây là tình trạng buồng trứng, ống dẫn trứng và tử cung bị nhiễm trùng. Nó có thể dẫn đến vô sinh. Theo CDC, nếu Chlamydia không được điều trị, khoảng 10–15% số phụ nữ nhiễm chlamydia sẽ dẫn đến viêm vùng chậu

Tình trạng này có thể dẫn đến:

  • đau vùng chậu dai dẳng
  • vô sinh
  • mang thai ngoài tử cung, có thể đe dọa tính mạng

Triệu chứng chính là đau ở phía trên bên phải của bụng.

Các biến chứng khi mang thai

Phụ nữ mang thai bị Chlamydia hoặc con của họ có thể gặp phải:

  • sinh non
  • vỡ ối sớm
  • cân nặng khi sinh thấp
  • viêm kết mạc hoặc viêm phổi ở trẻ sơ sinh
  • viêm cổ tử cung

Viêm ống dẫn trứng: làm tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung.

Viêm niệu đạo:  đây là tình trạng nhiễm trùng niệu đạo. Niệu đạo là một ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài cơ thể. Chlamydia có thể làm viêm niệu đạo, dẫn đến đau và khó đi tiểu. Đôi khi tình trạng này xảy ra cùng với viêm kết mạc và viêm khớp phản ứng, là một loại viêm khớp mãn tính.

Viêm mào tinh hoàn tình trạng này có thể ảnh hưởng đến nam giới. Đó là tình trạng viêm mào tinh hoàn, một cấu trúc bên trong bìu. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm đỏ, sưng và nóng ở bìu, đau tinh hoàn và đau.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết:Chảy máu sau khi quan hệ

Hồng Ngọc - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo MedicalNewsToday) -
Bình luận
Tin mới
  • 04/07/2025

    Tìm hiểu về các loại bệnh võng mạc

    Có rất nhiều loại bệnh võng mạc khác nhau. Những bệnh này có thể do gen di truyền từ cha mẹ hoặc từ tổn thương võng mạc tích lũy trong suốt cuộc đời. Một số loại bệnh võng mạc phổ biến hơn các bệnh khác.

  • 03/07/2025

    5 lợi ích tiềm năng khi ăn chuối luộc

    Chuối là một trong những loại thực phẩm có lợi ích dinh dưỡng đáng kể. Vậy khi ăn chuối luộc có tác dụng gì?

  • 03/07/2025

    10 dấu hiệu cho thấy có thể bạn đang nhiễm ký sinh trùng

    Nhiễm ký sinh trùng có thể dẫn đến một loạt các vấn đề sức khỏe như các triệu chứng về tiêu hóa không rõ nguyên nhân, ngứa, thiếu máu, đau cơ và khớp, ăn không thấy no,… Cùng tìm hiểu về 10 dấu hiệu cho thấy có thể bạn đang nhiễm ký sinh trùng qua bài viết sau đây!

  • 02/07/2025

    Lý do nước dừa là thức uống tự nhiên kỳ diệu

    Nước dừa có thành phần dinh dưỡng đặc biệt và nhiều lợi ích cho sức khỏe như cung cấp chất điện giải, giúp hạ huyết áp... Đây là lý do nước dừa ngày càng trở thành lựa chọn phổ biến của nhiều người.

  • 02/07/2025

    Tất tần tật về trà thảo mộc

    Dù là trà đen, trà xanh, trà trắng hay trà ô long, trà nóng hay trà đá đều có nguồn gốc từ cây trà, Camellia sinensis. Nhưng trà thảo mộc thì khác. Trà thảo mộc bắt nguồn từ việc ngâm nhiều loại hoa, lá hoặc gia vị trong nước nóng. Hầu hết các loại trà này đều không có caffeine. Bạn có thể bắt đầu bằng những túi trà làm sẵn hoặc ngâm các nguyên liệu rời và sau đó lọc bỏ bã.

  • 01/07/2025

    Sự thật về phương pháp thải độc bằng nước cốt chanh

    Nhiều người thực hiện thải độc cơ thể theo hướng dẫn truyền miệng và trên các nền tảng xã hội... và hiện nay đang dấy lên trào lưu thải độc bằng nước cốt chanh. Vậy sự thật về phương pháp thải độc này như thế nào?

  • 01/07/2025

    Cách sử dụng dầu dừa giúp làm dịu triệu chứng bệnh chàm

    Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.

  • 01/07/2025

    Vai trò của chất béo trong chế độ ăn lành mạnh

    Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.

Xem thêm