1. Viêm não Nhật Bản ở người lớn có xảy ra hay không?
Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh viêm não Nhật Bản, song chủ yếu là trẻ em dưới 15 tuổi. Nhóm nguy cơ cao nhất là trẻ từ 2-6 tuổi, chiếm 75% tổng số trẻ mắc. Người lớn ít mắc bệnh do đa số đã có miễn dịch mắc phải, tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ mắc bệnh nhất định.
Viêm não Nhật Bản là một bệnh nhiễm trùng cấp tính của hệ thần kinh trung ương, gây tổn thương các tế bào thần kinh. Tên gọi viêm não Nhật Bản có nguồn gốc từ một vụ dịch xảy ra năm 1924 tại Nhật Bản với hơn 6000 người mắc bệnh, nhiều người tử vong. Năm 1933, các nhà khoa học Nhật Bản đã xác định được tác nhân gây bệnh, đặt tên là virus viêm não Nhật Bản, một loại Arbovirus nhóm B (họ Togaviridae, giống Flavivirus).
Nhóm tuổi hay gặp viêm não Nhật Bản ở người lớn là từ 16-45 tuổi.
Các nguồn lây nhiễm chính là chim hoang dã và động vật nuôi. Chim, lợn là ổ chứa virus viêm não Nhật Bản trong môi trường tự nhiên. Muỗi hút máu của chim và lợn bị nhiễm bệnh, sau đó cắn người và truyền virus sang người.
Tại Việt Nam, bệnh viêm não Nhật Bản được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1952. Các ổ dịch thường nằm ở những vùng trồng lúa nước kết hợp chăn nuôi lợn hoặc vùng trung du bán sơn địa có trồng nhiều hoa quả (nhãn, vải..) và nuôi lợn. Bệnh có thể diễn ra quanh năm nhưng cao điểm nhất từ tháng 5 - 8.
2. Đặc điểm viêm não Nhật Bản ở người lớn
Viêm não Nhật Bản ở người lớn không xảy ra dịch, phần lớn tập trung tháng 5-8 chiếm 56,7%. Theo một nghiên cứu, nhóm tuổi hay gặp viêm não Nhật Bản ở người lớn là từ 16-45, tỷ lệ nữ hơn nam 66,7%.
Thể điển hình viêm não Nhật Bản ở người lớn diễn biến bán cấp với 3 biểu hiện: Rối loạn ý thức xuất hiện sớm; Rối loạn vận động mang tính chất lan toả và thay đổi; Rối loạn thực vật.
Thời gian ủ bệnh trung bình của bệnh viêm não Nhật Bản người lớn là 1 tuần (5-14 ngày). Bệnh khởi phát đột ngột với các triệu chứng sốt cao 39-40 độ, đau đầu, buồn nôn, nôn. Bệnh viêm não Nhật Bản người lớn tiến triển rất nhanh, đầu tiên là sốt cao, sau đó nôn mửa, cứng cổ, tăng trương lực cơ, co giật, lú lẫn, buồn ngủ toàn thân, lú lẫn, sau đó hôn mê trong vòng 1-3 ngày đầu.
Giai đoạn toàn phát của bệnh viêm não Nhật Bản người lớn cũng giống như ở trẻ em, khi đó virus viêm não xâm nhập vào nhu mô não và tủy sống và làm tổn thương các tế bào thần kinh. Các triệu chứng xuất hiện từ giai đoạn khởi phát không thuyên giảm mà mức độ nặng dần lên.
Giai đoạn này thường rất ngắn, với tổn thương não nổi bật và tổn thương thần kinh khu trú, ví dụ bệnh nhân rối loạn ý thức, lú lẫn, có khi hôn mê sâu, liệt một phần hoặc liệt toàn thân. Các biểu hiện ở hệ thần kinh tự chủ như: ra mồ hôi nhiều, da mẩn đỏ, xanh xao, rối loạn hô hấp, tăng tiết dịch khí quản, mạch yếu, tụt huyết áp ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chức năng sống. Bệnh nhân tử vong thường ở giai đoạn này, bệnh nhân vượt qua giai đoạn này tiên lượng tốt hơn.
3. Nguy hiểm khi người lớn mắc viêm não Nhật Bản
Người lớn mắc bệnh viêm não Nhật Bản có tỷ lệ tử vong cao và thường để lại những di chứng nặng nề. Các biến chứng có thể xảy ra bao gồm: viêm phổi, viêm phế quản, viêm phổi phế quản do bội nhiễm vi khuẩn; nhiễm trùng đường tiết niệu do đặt ống thông hoặc dẫn lưu ống thông; loét tì đè và huyết khối do nằm lâu và các chứng viêm rối loạn dinh dưỡng khác.
Các di chứng của bệnh viêm não Nhật Bản ở người lớn có thể là: liệt hoặc liệt tứ chi, mất ngôn ngữ, vũ đạo, bệnh Parkinson, động kinh, rối loạn phối hợp vận động, giảm trí nhớ nặng, rối loạn tâm thần hoặc giao cảm nặng, rối loạn chuyển hóa, giảm thính lực, điếc...
4. Điều trị bệnh viêm não Nhật Bản ở người lớn
Tương tự như trẻ em, hiện người lớn mắc bệnh viêm não Nhật Bản cũng không có thuốc điều trị đặc hiệu, điều trị triệu chứng là chủ yếu. Để ngăn chặn nguy cơ tử vong và giảm thiểu các biến chứng, di chứng, việc điều trị kịp thời, tích cực tại các cơ sở y tế là rất quan trọng để giảm bớt phần nào các triệu chứng, cứu người bệnh qua khỏi cơn nguy kịch như dùng thuốc hạ sốt, chống co giật, chống suy thở, chống phù não, bồi phụ nước, điện giải và chăm sóc dinh dưỡng. Sau đó điều trị những di chứng phục hồi vận động, tâm thần kinh.
5. Phòng bệnh viêm não Nhật Bản
Mọi lứa tuổi nếu chưa có miễn dịch với virus viêm não Nhật Bản đều có thể mắc bệnh. Vì vậy, để phòng ngừa bệnh viêm não Nhật Bản cần: Giữ gìn vệ sinh môi trường nhà ở, chuồng gia súc sạch sẽ để hạn chế nơi trú đậu của muỗi.
Ngủ màn để tránh muỗi đốt, thường xuyên sử dụng các biện pháp chống và diệt muỗi trong các hộ gia đình.
Tiêm vaccine viêm não Nhật Bản đầy đủ là biện pháp phòng bệnh quan trọng và hiệu quả nhất hiện nay. Việc tiêm chủng sẽ được áp dụng cho trẻ em từ 9 tháng tuổi hoặc 12 tháng tuổi trở lên có bao gồm cả người lớn.
Vì vậy, mọi người cần chủ động tiêm ngừa viêm não Nhật Bản để được bảo vệ trước bệnh lý nguy hiểm này nhất là những địa phương có nguy cao mắc bệnh hoặc đang có bệnh viêm não Nhật Bản, cần áp dụng các biện pháp khẩn cấp phòng bệnh.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Chủ động ứng phó viêm não Nhật Bản trong “mùa vải”.
Theo một nghiên cứu mới đây, trẻ mẫu giáo dễ nổi nóng, khó bảo có thể được xem là một dấu hiệu cảnh báo trước nguy cơ mắc chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) ở giai đoạn sau.
Các nhà khoa học đã phát hiện nhiều mối liên hệ đáng chú ý giữa nhóm máu và nguy cơ mắc các bệnh lý khác nhau.
Không ít phụ huynh đang nhầm lẫn dị ứng đạm sữa bò và bất dung nạp lactose ở trẻ đều là cùng một bệnh lý. Tuy nhiên, sự thật không phải như vậy. Cả hai tình trạng đều khác nhau về nguyên nhân, biểu hiện. Để có thể phân biệt rõ hơn, mời cha mẹ cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây!
Giãn phế quản là tình trạng các phế quản bị giãn ra và khó hồi phục được, dễ gây những biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị và quản lý bệnh tốt.
Mùa đông thường mang đến cảm giác uể oải khiến nhiều người muốn cuộn tròn trong chăn ấm áp hơn là ra ngoài vận động. Tuy nhiên, duy trì thói quen tập thể dục trong mùa lạnh lại mang đến nhiều lợi ích sức khỏe đáng kể. Trong bài viết dưới đây, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích những lợi ích và cung cấp những lưu ý quan trọng để bạn tập luyện an toàn và hiệu quả trong những ngày giá rét.
Các biến chứng cho thai nhi có thể xảy ra trong thai kỳ nếu bạn là Rh âm tính và thai nhi là Rh dương tính. Vậy yếu tố Rh là gì và các biến chứng mà thai nhi có thể gặp phải nếu bị bất tương thích Rh là gì? Cùng Viện Y học ứng dụng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Giấc ngủ của trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nhiệt độ, trẻ có thể dễ trở mình, ngủ không sâu giấc khi thời tiết chuyển lạnh dần. Vậy làm thế nào để đảm bảo con bạn có một giấc ngủ ngon và sâu trong những ngày đông giá rét? Hãy cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam khám phá những mẹo hữu ích dưới đây.
Da nhạy cảm là làn da dễ phản ứng với các tác nhân kích thích như thời tiết, dị ứng hoặc một số mỹ phẩm hóa chất nhất định. Da của bạn có thể chuyển sang màu đỏ, khô, châm chích, ngứa, căng, có thể nổi cục, vảy hoặc nổi mề đay khi gặp phải các tác nhân kích thích. Các tình trạng như bệnh chàm, viêm da tiếp xúc, bệnh trứng cá đỏ, v.v. thường là nguyên nhân khiến da trở nên nhạy cảm hơn.