Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Người lớn có mắc viêm não Nhật Bản không?

Viêm não Nhật Bản thường gặp ở trẻ em nhưng câu hỏi đặt ra vậy người lớn có mắc phải căn bệnh này không? Nếu người lớn mắc phải thì có nguy hiểm không?... Bài viết dưới đây giúp độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1. Viêm não Nhật Bản ở người lớn có xảy ra hay không?

Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh viêm não Nhật Bản, song chủ yếu là trẻ em dưới 15 tuổi. Nhóm nguy cơ cao nhất là trẻ từ 2-6 tuổi, chiếm 75% tổng số trẻ mắc. Người lớn ít mắc bệnh do đa số đã có miễn dịch mắc phải, tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ mắc bệnh nhất định.

Viêm não Nhật Bản là một bệnh nhiễm trùng cấp tính của hệ thần kinh trung ương, gây tổn thương các tế bào thần kinh. Tên gọi viêm não Nhật Bản có nguồn gốc từ một vụ dịch xảy ra năm 1924 tại Nhật Bản với hơn 6000 người mắc bệnh, nhiều người tử vong. Năm 1933, các nhà khoa học Nhật Bản đã xác định được tác nhân gây bệnh, đặt tên là virus viêm não Nhật Bản, một loại Arbovirus nhóm B (họ Togaviridae, giống Flavivirus).

Nhóm tuổi hay gặp viêm não Nhật Bản ở người lớn là từ 16-45 tuổi.

Các nguồn lây nhiễm chính là chim hoang dã và động vật nuôi. Chim, lợn là ổ chứa virus viêm não Nhật Bản trong môi trường tự nhiên. Muỗi hút máu của chim và lợn bị nhiễm bệnh, sau đó cắn người và truyền virus sang người.

Tại Việt Nam, bệnh viêm não Nhật Bản được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1952. Các ổ dịch thường nằm ở những vùng trồng lúa nước kết hợp chăn nuôi lợn hoặc vùng trung du bán sơn địa có trồng nhiều hoa quả (nhãn, vải..) và nuôi lợn. Bệnh có thể diễn ra quanh năm nhưng cao điểm nhất từ tháng 5 - 8.

2. Đặc điểm viêm não Nhật Bản ở người lớn

Viêm não Nhật Bản ở người lớn không xảy ra dịch, phần lớn tập trung tháng 5-8 chiếm 56,7%. Theo một nghiên cứu, nhóm tuổi hay gặp viêm não Nhật Bản ở người lớn là từ 16-45, tỷ lệ nữ hơn nam 66,7%.

Thể điển hình viêm não Nhật Bản ở người lớn diễn biến bán cấp với 3 biểu hiện: Rối loạn ý thức xuất hiện sớm; Rối loạn vận động mang tính chất lan toả và thay đổi; Rối loạn thực vật.

Thời gian ủ bệnh trung bình của bệnh viêm não Nhật Bản người lớn là 1 tuần (5-14 ngày). Bệnh khởi phát đột ngột với các triệu chứng sốt cao 39-40 độ, đau đầu, buồn nôn, nôn. Bệnh viêm não Nhật Bản người lớn tiến triển rất nhanh, đầu tiên là sốt cao, sau đó nôn mửa, cứng cổ, tăng trương lực cơ, co giật, lú lẫn, buồn ngủ toàn thân, lú lẫn, sau đó hôn mê trong vòng 1-3 ngày đầu.

Giai đoạn toàn phát của bệnh viêm não Nhật Bản người lớn cũng giống như ở trẻ em, khi đó virus viêm não xâm nhập vào nhu mô não và tủy sống và làm tổn thương các tế bào thần kinh. Các triệu chứng xuất hiện từ giai đoạn khởi phát không thuyên giảm mà mức độ nặng dần lên.

Giai đoạn này thường rất ngắn, với tổn thương não nổi bật và tổn thương thần kinh khu trú, ví dụ bệnh nhân rối loạn ý thức, lú lẫn, có khi hôn mê sâu, liệt một phần hoặc liệt toàn thân. Các biểu hiện ở hệ thần kinh tự chủ như: ra mồ hôi nhiều, da mẩn đỏ, xanh xao, rối loạn hô hấp, tăng tiết dịch khí quản, mạch yếu, tụt huyết áp ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chức năng sống. Bệnh nhân tử vong thường ở giai đoạn này, bệnh nhân vượt qua giai đoạn này tiên lượng tốt hơn.

3. Nguy hiểm khi người lớn mắc viêm não Nhật Bản

Người lớn mắc bệnh viêm não Nhật Bản có tỷ lệ tử vong cao và thường để lại những di chứng nặng nề. Các biến chứng có thể xảy ra bao gồm: viêm phổi, viêm phế quản, viêm phổi phế quản do bội nhiễm vi khuẩn; nhiễm trùng đường tiết niệu do đặt ống thông hoặc dẫn lưu ống thông; loét tì đè và huyết khối do nằm lâu và các chứng viêm rối loạn dinh dưỡng khác.

Các di chứng của bệnh viêm não Nhật Bản ở người lớn có thể là: liệt hoặc liệt tứ chi, mất ngôn ngữ, vũ đạo, bệnh Parkinson, động kinh, rối loạn phối hợp vận động, giảm trí nhớ nặng, rối loạn tâm thần hoặc giao cảm nặng, rối loạn chuyển hóa, giảm thính lực, điếc...

4. Điều trị bệnh viêm não Nhật Bản ở người lớn

Tương tự như trẻ em, hiện người lớn mắc bệnh viêm não Nhật Bản cũng không có thuốc điều trị đặc hiệu, điều trị triệu chứng là chủ yếu. Để ngăn chặn nguy cơ tử vong và giảm thiểu các biến chứng, di chứng, việc điều trị kịp thời, tích cực tại các cơ sở y tế là rất quan trọng để giảm bớt phần nào các triệu chứng, cứu người bệnh qua khỏi cơn nguy kịch như dùng thuốc hạ sốt, chống co giật, chống suy thở, chống phù não, bồi phụ nước, điện giải và chăm sóc dinh dưỡng. Sau đó điều trị những di chứng phục hồi vận động, tâm thần kinh.

5. Phòng bệnh viêm não Nhật Bản

Mọi lứa tuổi nếu chưa có miễn dịch với virus viêm não Nhật Bản đều có thể mắc bệnh. Vì vậy, để phòng ngừa bệnh viêm não Nhật Bản cần: Giữ gìn vệ sinh môi trường nhà ở, chuồng gia súc sạch sẽ để hạn chế nơi trú đậu của muỗi.

Ngủ màn để tránh muỗi đốt, thường xuyên sử dụng các biện pháp chống và diệt muỗi trong các hộ gia đình.

Tiêm vaccine viêm não Nhật Bản đầy đủ là biện pháp phòng bệnh quan trọng và hiệu quả nhất hiện nay. Việc tiêm chủng sẽ được áp dụng cho trẻ em từ 9 tháng tuổi hoặc 12 tháng tuổi trở lên có bao gồm cả người lớn. 

Vì vậy, mọi người cần chủ động tiêm ngừa viêm não Nhật Bản để được bảo vệ trước bệnh lý nguy hiểm này nhất là những địa phương có nguy cao mắc bệnh hoặc đang có bệnh viêm não Nhật Bản, cần áp dụng các biện pháp khẩn cấp phòng bệnh.

Tham khảo thêm thông tin bài viết: Chủ động ứng phó viêm não Nhật Bản trong “mùa vải”.

BS. Lê Đức - Theo suckhoedoisong.vn
Bình luận
Tin mới
  • 10/11/2025

    Dinh dưỡng và lối sống lành mạnh cho nhà giáo: Giữ gìn sức khỏe cho sự nghiệp trồng người

    Nghề giáo là một trong những nghề cao quý, đòi hỏi sự tận tâm và năng lượng lớn. Tuy nhiên, với áp lực công việc, lịch trình bận rộn và yêu cầu không ngừng đổi mới, giáo viên thường đối mặt với nguy cơ kiệt sức về cả thể chất lẫn tinh thần.

  • 10/11/2025

    Có nên ăn thịt lợn ba chỉ không?

    Thịt lợn ba chỉ cung cấp protein và vitamin nhóm B nhưng cũng chứa nhiều chất béo. Tìm hiểu lợi ích dinh dưỡng và cách ăn hợp lý để bảo vệ sức khỏe.

  • 10/11/2025

    Tầm quan trọng của việc khám sức khỏe định kỳ

    Khám sức khỏe định kỳ không chỉ là một hoạt động y tế mà còn là cách mỗi người thể hiện sự quan tâm đến bản thân và gia đình. Trong cuộc sống hiện đại, khi nhịp sống ngày càng hối hả, nhiều người thường bỏ qua việc kiểm tra sức khỏe đều đặn, chỉ tìm đến bác sĩ khi xuất hiện triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, việc duy trì thói quen khám sức khỏe định kỳ có thể giúp phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe, từ đó tăng cơ hội điều trị thành công và giảm thiểu chi phí y tế. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ làm rõ vai trò của khám sức khỏe định kỳ và những lợi ích thiết thực mà nó mang lại.

  • 10/11/2025

    Sức khỏe sinh sản nữ giới: Những điều cần quan tâm

    Sức khỏe sinh sản nữ giới có vai trò rất quan trọng đối với cá nhân, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, hiện nay nhiều phụ nữ Việt Nam vẫn chưa chú trọng chăm sóc sức khỏe sinh sản, dẫn đến hơn 70% trong số họ mắc các bệnh phụ khoa từ nhẹ đến nặng. Vì vậy, việc nhận biết sớm dấu hiệu bất thường, khám phụ khoa định kỳ và phòng ngừa là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe sinh sản.

  • 09/11/2025

    Cách đơn giản để tăng khả năng hấp thụ canxi của cơ thể

    Canxi là khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong nhiều chức năng sống của cơ thể, không chỉ riêng hệ xương. Tuy nhiên không phải cứ ăn thực phẩm giàu canxi là đủ, chúng ta cần biết cách để cơ thể hấp thụ canxi tốt nhất.

  • 09/11/2025

    Hiểu về các loại run khác nhau

    Run là những chuyển động không tự chủ, nhanh, liên tục, qua lại, ở một phần hoặc toàn bộ cơ thể. Một số bệnh lý thần kinh, một số loại thuốc và tình trạng lo âu thường gây ra run.

  • 08/11/2025

    Thời điểm ăn cá hồi tốt nhất để tăng lợi ích của omega-3

    Cá hồi là nguồn cung cấp dồi dào acid béo omega-3, một chất dinh dưỡng đặc biệt có lợi cho sức khỏe con người. Nên ăn cá hồi như thế nào và ăn vào thời điểm nào để tận dụng tối đa lợi ích của omega-3?

  • 08/11/2025

    6 dấu hiệu của bệnh tự kỷ ở trẻ sơ sinh

    Cha mẹ và người chăm sóc thường muốn nhận biết các dấu hiệu của chứng tự kỷ để có thể nhận ra khi cần. Chứng tự kỷ không ảnh hưởng đến ngoại hình của trẻ, do đó việc chẩn đoán phụ thuộc vào việc xác định những thay đổi trong hành vi hoặc các mốc phát triển của trẻ, chẳng hạn như chậm phát triển ngôn ngữ và thoái triển các mốc phát triển.

Xem thêm