Từ thế kỷ thứ 19, cải bắp (còn gọi là bắp cải) là một loại cây rau được di thực vào nước ta, trồng ở những nơi có khí hậu mát lạnh. Dần dần về sau nó được trồng ở nhiều nơi trong nước ta với nhiều loài lá dày, lá mỏng, màu trắng, tím, đỏ.
Bắp cải có tên khoa học là Brassica oleracea L. varcapitata DC thuộc họ cải. Mùa đông, bắp cải cuốn chặt và thu hoạch với năng suất cao nhất.
Bắp cải được chế biến thành nhiều món ăn như: luộc, xào, nấu súp, làm dưa góp hoặc cầu kỳ hơn làm món bắp cải cuốn thịt rồi hấp.
Chống béo phì: Trước bữa ăn nên cho người thừa cân béo phì ăn một ít bắp cải luộc hay nộm bắp cải sẽ có hiệu quả giảm đói (vì bắp cải chỉ có 29kcalo/100g ăn được). Bắp cải ngăn quá trình chuyển gluxit thành chất béo.
Bệnh tim mạch: Bắp cải có tỷ lệ chất cellulose cao, đặc biệt trong bắp cải đỏ có tới 4g/100g nên có tác dụng hạ cholesterol máu, giảm nguy cơ vữa xơ mạch máu. Hàm lượng kali trong bắp cải cũng cao nên có tác dụng tăng cường tuần hoàn máu điều hòa chức năng tim.
Bắp cải sạch còn giúp phòng chống ung thư.
Bệnh tiểu đường typ 2 do giảm quá trình đồng hóa gluxit nên giảm đường máu.
Bệnh về mắt: Giúp sáng mắt nhờ có nhiều betacaroten, lutein và zeaxantin.
Giúp các vết loét mau lành: Nhất là vết loét trong đường tiêu hóa như miệng, dạ dày, tá tràng, ruột. Mỗi lần uống 100ml nước ép bắp cải có lá màu xanh, ngày 3-4 lần. Nước ép bắp cải sẽ tạo lớp màng nhầy vừa có tác dụng che chở vết loét vừa giúp tái tạo niêm mạc.
Giúp chữa khản tiếng giống như củ cải bằng cách ngậm nước cải ép rồi nuốt từ từ, mỗi ngày 10 lần chia đều trong ngày.
Một nghiên cứu ở Mỹ gây bệnh ung thư cho động vật thí nghiệm rồi cho ăn bắp cải. Sau một thời gian cho kết quả giảm 90% ung thư so với lô không ăn bắp cải. Theo GS. Wattemberg (Viện Đại học Minesota), cơ chế chống ung thư (còn tiềm ẩn, chưa phát bệnh) của bắp cải là: Ức chế các chất sinh ung thư trong cơ thể người bệnh; Trung hòa chất sinh ung thư ngoại lai để tống ra khỏi cơ thể; Bảo vệ màng tế bào chống lại sự phân hóa vô tổ chức của tế bào ung thư, hạn chế sự phát triển của ung thư.
Bắp cải được xếp vào nhóm 4 của ô vuông thức ăn, cũng như các loại rau, củ, quả nó là nguồn cung cấp vitamin và muối khoáng. Bắp cải có đủ 10 loại chất khoáng mà cơ thể cần như canxi, kẽm, sắt, đồng, selen, kali... trong đó selen là chất chống ôxy hóa, khử gốc tự do, ức chế khối u phát triển, chống lão hóa. Về vitamin bắp cải có nhiều vitamin nhóm B, vitamin C, K, E và nhất là các loại betacaroten, lutein. Zeaxantin có lợi cho mắt, đặc biệt có nhiều trong bắp cải đỏ.
Thành phần trong 100g ăn được của bắp cải thông thường là: nước 90g, protein 1,8g (có đủ 18 axit amin cần thiết), gluxid 5,3g, kali 190mg, betacaroten 65mcg, lutein + zeaxantin 310mcg.
Nếu là bắp cải đỏ thì hàm lượng tăng hơn như kali 243mg, betacaroten 670mcg, lutein + zeaxantin 329mcg.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?