Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Ăn bắp cải hằng ngày giúp phòng nhiều bệnh

Bắp cải là món ăn không thể thiếu trong mâm cơm mùa đông của mỗi gia đình. Không chỉ là một loại rau ngon, bổ, rẻ, dễ chế biến, bắp cải còn có nhiều tác dụng phòng và chữa bệnh.

Từ thế kỷ thứ 19, cải bắp (còn gọi là bắp cải) là một loại cây rau được di thực vào nước ta, trồng ở những nơi có khí hậu mát lạnh. Dần dần về sau nó được trồng ở nhiều nơi trong nước ta với nhiều loài lá dày, lá mỏng, màu trắng, tím, đỏ.

Bắp cải có tên khoa học là Brassica oleracea L. varcapitata DC thuộc họ cải. Mùa đông, bắp cải cuốn chặt và thu hoạch với năng suất cao nhất.

Bắp cải được chế biến thành nhiều món ăn như: luộc, xào, nấu súp, làm dưa góp hoặc cầu kỳ hơn làm món bắp cải cuốn thịt rồi hấp.

Tác dụng phòng và chữa bệnh của bắp cải

Chống béo phì: Trước bữa ăn nên cho người thừa cân béo phì ăn một ít bắp cải luộc hay nộm bắp cải sẽ có hiệu quả giảm đói (vì bắp cải chỉ có 29kcalo/100g ăn được). Bắp cải ngăn quá trình chuyển gluxit thành chất béo.

 

Bệnh tim mạch: Bắp cải có tỷ lệ chất cellulose cao, đặc biệt trong bắp cải đỏ có tới 4g/100g nên có tác dụng hạ cholesterol máu, giảm nguy cơ vữa xơ mạch máu. Hàm lượng kali trong bắp cải cũng cao nên có tác dụng tăng cường tuần hoàn máu điều hòa chức năng tim.

Bắp cải sạch còn giúp phòng chống ung thư.

Bệnh tiểu đường typ 2 do giảm quá trình đồng hóa gluxit nên giảm đường máu.

Bệnh về mắt: Giúp sáng mắt nhờ có nhiều betacaroten, lutein và zeaxantin.

Giúp các vết loét mau lành: Nhất là vết loét trong đường tiêu hóa như miệng, dạ dày, tá tràng, ruột. Mỗi lần uống 100ml nước ép bắp cải có lá màu xanh, ngày 3-4 lần. Nước ép bắp cải sẽ tạo lớp màng nhầy vừa có tác dụng che chở vết loét vừa giúp tái tạo niêm mạc.

Giúp chữa khản tiếng giống như củ cải bằng cách ngậm nước cải ép rồi nuốt từ từ, mỗi ngày 10 lần chia đều trong ngày.

Ăn bắp cải để phòng chống ung thư

Một nghiên cứu ở Mỹ gây bệnh ung thư cho động vật thí nghiệm rồi cho ăn bắp cải. Sau một thời gian cho kết quả giảm 90% ung thư so với lô không ăn bắp cải. Theo GS. Wattemberg (Viện Đại học Minesota), cơ chế chống ung thư (còn tiềm ẩn, chưa phát bệnh) của bắp cải là: Ức chế các chất sinh ung thư trong cơ thể người bệnh; Trung hòa chất sinh ung thư ngoại lai để tống ra khỏi cơ thể; Bảo vệ màng tế bào chống lại sự phân hóa vô tổ chức của tế bào ung thư, hạn chế sự phát triển của ung thư.

 

Ăn bắp cải để thực đơn có đủ nhóm chất dinh dưỡng

Bắp cải được xếp vào nhóm 4 của ô vuông thức ăn, cũng như các loại rau, củ, quả nó là nguồn cung cấp vitamin và muối khoáng. Bắp cải có đủ 10 loại chất khoáng mà cơ thể cần như canxi, kẽm, sắt, đồng, selen, kali... trong đó selen là chất chống ôxy hóa, khử gốc tự do, ức chế khối u phát triển, chống lão hóa. Về vitamin bắp cải có nhiều vitamin nhóm B, vitamin C, K, E và nhất là các loại betacaroten, lutein. Zeaxantin có lợi cho mắt, đặc biệt có nhiều trong bắp cải đỏ.

Thành phần trong 100g ăn được của bắp cải thông thường là: nước 90g, protein 1,8g (có đủ 18 axit amin cần thiết), gluxid 5,3g, kali 190mg, betacaroten 65mcg, lutein + zeaxantin 310mcg.

Nếu là bắp cải đỏ thì hàm lượng tăng hơn như kali 243mg, betacaroten 670mcg, lutein + zeaxantin 329mcg.

Những điều cần lưu ý khi ăn bắp cải:

Bắp cải lưu giữ dioxin tận tế bào gây độc cho người ăn vì thế phải chọn loại bắp cải sạch nghĩa là phải được trồng và phát triển trong môi trường đất sạch, nước sạch, không khí sạch không dùng hóa chất thuốc trừ sâu, không gần nơi sản sinh dioxin như bãi rác đang cháy, lò nung xi măng, lò luyện gang thép, lò đốt rác... Khi luộc bắp cải nên cho vài lát gừng tươi để khử hàn.

Người suy thận nặng không nên ăn bắp cải vì có hàm lượng kali cao. Người có tính hàn, dễ bị tiêu chảy, đái đêm nên ăn hạn chế.

Bắp cải có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế nên chúng ta chỉ ăn ở mức vừa phải không ăn quá nhiều. Thay đổi nhiều loại rau củ trong bữa ăn hàng ngày cũng làm cho bữa ăn hấp dẫn và ngon miệng hơn.
BS. NGUYỄN THỤC ANH - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 16/12/2025

    Vai trò của chế độ ăn uống với sức khỏe răng miệng

    Sức khỏe răng từ những năm đầu đời là sự kết hợp khăng khít bởi ba yếu tố: sức khỏe và chế độ ăn uống từ giai đoạn bào thai, lượng fluoride phù hợp và thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày phù hợp với từng độ tuổi.

  • 16/12/2025

    7 mẹo để kiểm soát tình trạng buồn ngủ quá mức vào ban ngày

    Buồn ngủ quá mức vào ban ngày có thể khiến việc duy trì hoạt động bình thường trong ngày trở nên khó khăn. Các thay đổi trong lối sống và việc thực hành vệ sinh giấc ngủ hợp lý có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm mệt mỏi vào ban ngày.

  • 15/12/2025

    Thức ăn dặm tiện lợi, cứu tinh hay cạm bẫy?

    Bánh ăn dặm có thực sự là lựa chọn tốt cho con, hay chỉ là "cạm bẫy" dinh dưỡng được đóng gói khéo léo?

  • 15/12/2025

    Lướt điện thoại khi đi vệ sinh có thể bị trĩ!

    Bạn có thường mang điện thoại vào nhà vệ sinh để giải trí trong những khoảnh khắc "riêng tư" không? Nếu câu trả lời là có, bạn có thể đang vô tình đặt sức khỏe của mình vào tình trạng nguy hiểm.

  • 14/12/2025

    8 loại hạt giàu magie nên ăn để giúp ngủ ngon

    Đối với người mất ngủ, việc bổ sung đủ magie thông qua ăn uống là một giải pháp hỗ trợ tự nhiên hiệu quả. Trong số đó, các loại hạt là một lựa chọn lành mạnh giàu magie giúp thúc đẩy thư giãn và ngủ ngon hơn.

  • 14/12/2025

    "Nỗi buồn mùa đông" của trẻ

    Sự chuyển giao thời tiết luôn đi cùng những đề kháng của cơ thể. Nhưng sự chuyển giao từ thu sang đông không chỉ đơn thuần là một sự chuyển tiếp: khi mùa đông đến, bầu trời xám xịt, nhiệt độ giảm mạnh, các hoạt động trong mùa đông đặt ra những trở ngại đặc biệt và khó khăn cho các bậc cha mẹ có con cái, đặc biệt hơn là với những đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt. Nếu mùa đông là một thử thách khó khăn đối với bạn và gia đình, bạn không đơn độc. Sự thấu hiểu, sáng tạo và chuẩn bị có thể giúp bạn vượt qua mùa này.

  • 14/12/2025

    Workshop "Con chậm tăng cân - Làm sao để bứt tốc?"

    Workshop dinh dưỡng miễn phí dành cho cha mẹ có con chậm tăng cân, hấp thu kém, nguy cơ suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng

  • 13/12/2025

    Vai trò của màng cầu chất béo sữa (MFGM) với sức khỏe xương

    Màng cầu chất béo sữa (Milk Fat Globule Membrane - MFGM) hay còn gọi là lớp màng bảo vệ chất béo trong sữa, là một cấu trúc phức tạp bao quanh giọt chất béo trong sữa mẹ hoặc sữa động vật. Nó chứa các thành phần quý phospholipid, glycoprotein và bioactive peptide có hoạt tính sinh học cao.

Xem thêm