Người ta ghi nhận rằng những thói quen xấu liên quan đến vấn đề răng miệng sẽ gây sai lệch khớp cắn, làm thay đổi vị trí của răng - xương. Những thói quen hàng ngày được hình thành do sự bắt chước hoặc có thể nó mang lại sự thoải mái cho trẻ.
Hầu hết trẻ em đều có thói quen mút ngón tay, đây là một phản xạ tự nhiên khi phát triển. Tuy nhiên, phần lớn trẻ sẽ bỏ mút tay khi được 1 - 2 tuổi, nhưng trên thực tế vẫn có trẻ không bỏ được thói quen mút tay này.
Theo nghiên cứu có khoảng 15% trẻ sẽ tiếp tục mút tay cho tới khi 4 tuổi. Nhưng khi đã lớn, trẻ vẫn duy trì thói quen này có thể dẫn đến sự thay đổi khớp cắn, cấu trúc quanh răng…
Khi mút ngón tay sẽ khiến răng trên có thể mọc nghiêng về phía môi và làm thưa các răng, răng dưới nghiêng về phía lưỡi làm tăng độ cắn chìa, cắn hở, do cản trở quá trình mọc của các răng cửa ở vị trí đặt ngón tay, thậm chí làm lún các răng cửa, trong khi các răng hàm mọc bình thường.
![]()
Hầu hết trẻ em đều có thói quen mút ngón tay.
(Ảnh minh hoạ)
Các thói quen xấu như: Cắn môi, liếm môi... gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng hay gặp nhất là trẻ dưới 5 tuổi. Phần lớn các thói quen ở môi không gây ra những vấn đề nghiêm trọng về răng miệng, nhưng nếu thói quen này kéo dài có thể gây sai lệch vĩnh viễn ở khớp cắn.
Tác hại do những thói quen xấu ở môi sẽ khiến răng cửa trên chìa ra trước về phía môi, thưa các răng cửa, tăng nguy cơ gây chấn thương. Răng cửa hàm dưới đổ vào phía lưỡi và chen chúc răng, sai khớp cắn loại II, tăng độ cắn chìa…
Nhiều trẻ có thói quen nghiến răng khi ngủ, nhưng cũng có thể nghiến răng khi trẻ thức. Lực nghiến răng thường rất mạnh do trong lúc ngủ là vô thức, nếu trẻ nghiến răng trong một thời gian dài, các mặt răng sẽ bị mòn, dẫn đến ê buốt khi ăn thức ăn lạnh, quá chua, quá ngọt, thậm chí còn ảnh hưởng tới khớp thái dương hàm, gây đau đầu, mỏi cổ, đau vai gáy...
Đẩy lưỡi là thói quen đặt lưỡi ở vị trí sai trong quá trình nuốt, có thể là giữa các răng giữa hàm trên và hàm dưới hoặc một bên. Thông thường, ở trẻ sơ sinh sẽ nuốt bằng cách đẩy lưỡi về phía trước trong vòng 1 năm rưỡi - 2 năm đầu, cách nuốt theo kiểu sơ sinh này sẽ được thay đổi bằng cách nuốt của người trưởng thành khi các răng sữa đã mọc hết, cơ chế nuốt đã hoàn thiện.
Nếu như trẻ vẫn tiếp tục nuốt theo kiểu này cho đến khi 4 tuổi, thì đây là một tình trạng rối loạn chức năng vùng mặt - miệng, gây ra cắn hở và hô các răng phía trước. Người ta ghi nhận rằng, những trẻ có tật đẩy lưỡi thường đi kèm với thói quen thở miệng hoặc mút ngón tay. Có thể quan sát khi trẻ ở trạng thái nghỉ như đọc sách, xem tivi thì trẻ vẫn mở miệng, lưỡi đẩy ra ngoài. Tư thế đúng của lưỡi là phải đặt vào vị trí vùng nướu ở mặt sau các răng trước hàm trên. Nếu đẩy lưỡi sẽ gây áp lực lên sự mất cân bằng giữa răng và cung hàm, gây ra nhiều hậu quả như: Răng hàm phía trước ngả môi, xuất hiện khe hở giữa các răng, hẹp cung hàm, răng cửa hàm dưới ngả lưỡi, tăng độ cắn chìa…
![]()
Nhiều trẻ có thói quen ngậm ti giả cả ngày, ngay cả trong lúc ngủ.
(Ảnh minh hoạ)
Nhiều trẻ có thói quen ngậm ti giả cả ngày, ngay cả trong lúc ngủ hoặc bú bình trước khi đi ngủ sẽ ảnh hưởng đến hàm răng của trẻ. Một trong số những nguy cơ lớn nhất khi lạm dụng ti giả là khớp cắn ngược.
Khớp cắn ngược bao gồm răng cắn chéo, hở khớp cắn. Đặc biệt, những vấn đề này thường sẽ phổ biến hơn ở những trẻ sử dụng ti giả khi lớn. Sử dụng ti giả trong thời gian dài sẽ ép răng của trẻ di chuyển, thậm chí thay đổi hình dạng vòm miệng để thích nghi với sự thường xuyên có mặt của "vật lạ" trong miệng.
Nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng khớp cắn hở xuất hiện ở 71% số trẻ tiếp tục sử dụng ti giả hoặc mút ngón cái cho đến năm 4 tuổi. Ngược lại, khớp cắn hở chỉ gặp ở 36% số trẻ đã ngừng mút tay hoặc ngừng sử dụng ti giả khi được 3 - 4 tuổi. Và với những trẻ ngừng mút tay, sử dụng ti giả lúc 2 tuổi, tỷ lệ này chỉ là 14%.
Tóm lại
Thói quen xấu của trẻ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe răng miệng. Do vậy, cha mẹ, người chăm sóc trẻ cần nhắc nhở giúp trẻ từ bỏ những thói quen xấu.
Ví dụ như trẻ cần từ bỏ thói quen mút ngón tay, đôi khi trẻ quên điều đó thì chúng ta cần dụng biện pháp hỗ trợ như sử dụng tấm bọc ngón tay để nhắc nhở trẻ.
Nếu những thói quen liên quan đến vấn đề tâm lý, cha mẹ hãy đưa trẻ tới cơ sở y tế có chuyên khoa tâm lý để được các bác sĩ tư vấn hướng dẫn, giúp trẻ từ bỏ những thói quen xấu.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Lưu ý khi chăm sóc răng trẻ em.
Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.
Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.
Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...
Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.
Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?
Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.
Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.