Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn xương

Ung thư di căn xương có thể gây đau, yếu và gãy xương. Hãy cùng tìm hiểu về việc chẩn đoán cũng như điều trị tình trạng này.

Khi ung thư phổi không tế bào nhỏ lan ra các cơ quan khác ngoài phổi, một trong số những cơ quan dễ bị di căn nhất là xương. Ngoài ra, ung thư phổi tế bào không nhỏ có thể lan đến các hạch bạch huyết, gan, tuyến thượng thận hoặc não. Khoảng 30-40% số người bị ung thư phổi tế bào không nhỏ sẽ bị di căn xương ở một giai đoạn bệnh nào đó. Đôi khi, số lượng xương bị di căn chỉ là 1 hoặc 2 xương và gặp phải ngay ở giai đoạn đầu mới được chẩn đoán ung thư. Tuy nhiên, tình trạng di căn xương cũng có thể xảy ra muộn hơn.

Khác với tình trạng ung thư xương, có nguồn gốc từ xương, ung thư phổi di căn đến xương sẽ xảy ra khi các tế bào ung thư sẽ tách ra từ tế bào ung thư ban đầu tại phổi và đi vào máu hoặc di chuyển trong hệ bạch huyết để đến xương. Tại xương, các tế bào ung thư sẽ trở thành các tế bào huỷ xương (là các tế bào sẽ hoà tan các phần nhỏ của xương, giúp tái tạo xương và giữ xương khoẻ mạnh). Tuy nhiên, khi quá trình huỷ xương diễn ra quá nhanh sẽ tạo ra các lỗ nhỏ trên xương, có thể sẽ khiến xương bị đau và yếu. Mặc dù tình trạng di căn xương có thể xảy ra với bất cứ xương nào, nhưng phổ biến nhất, di căn sẽ lan đến các xương lớn, cố định ở vùng trung tâm cơ thể như xương cột sống, xương sườn, xương chậu. Ung thư cũng có thể di căn đến các xương dài ở cánh tay và chân.

Với đa số bệnh nhân, tình trạng ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn sẽ không thể chữa khỏi, nhưng các tiến bộ mới trong điều trị có thể làm giảm tối đa các triệu chứng và giúp kéo dài tuổi thọ. Ngoài ra, việc điều trị các xương bị di căn sớm cũng có thể dự phòng được các vấn đề như gãy xương sau này.

Các dấu hiệu ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn xương

  • Đau xương: đây là dấu hiệu phổ biến nhất, thường là đau xương ức, đau lưng hoặc đau lưng. Cơn đau thường nặng hơn vào buổi sáng sớm, khi vừa thức dậy. Theo thời gian, mức độ đau sẽ tăng lên. Mặc dù không phải tất cả các tình trạng đau xương đều là ung thư di căn nhưng bạn nên trao đổi với bác sĩ nếu bạn có cơn đau mới xuất hiện và không giảm đi khi nghỉ ngơi
  • Gãy xương: xương bị yếu do ung thư di căn có thể sẽ bị nứt hoặc gãy. Thông thường, nứt hoặc gãy xương chỉ xảy ra sau khi ngã hoặc chấn thương nhưng nếu xương đã bị yếu do ung thư di căn thì xương có thể bị gãy ngay cả trong các hoạt động thường ngày, ví dụ như khi ho, khi bước xuống ô tô hoặc khi cúi người. Gãy xương sẽ gây ra cơn đau đột ngột, dữ dội và đôi khi khiến bạn không thể cử động được.
  • Tê bì và suy nhược: tế bào ung thư phát triển ở xương cột sống có thể chèn ép lên các dây thần kinh tuỷ sống. Đây là một tình trạng nghiêm trọng. Các dây thần kinh tuỷ sống giúp bạn có thể di chuyển, vận động và cảm thấy những gì đang xảy ra với cơ thể. Nếu các dây thần kinh này bị chèn ép, có thể sẽ gây tê bì, suy nhược ở vùng cơ thể phía dưới khối u. Ngoài ra, có thể gây khó tiểu tiện và không kiểm soát được nhu động ruột. Nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào trên đây hã cho bác sĩ biết ngay lập tức. Nếu không điều trị, chèn ép dây thần kinh tuỷ sống có thể dẫn đến liệt.
  • Rất khát nước, mất cảm giác ngon miệng hoặc lờ đờ uể oải: khi tế bào ung thư phá huỷ xương, canxi từ xương sẽ được giải phóng vào máu, dẫn đến tăng canxi máu. Tăng canxi máu sẽ dẫn đến các triệu chứng như tiểu nhiều hơn (tăng nguy cơ mất nước), vô cùng mệt mỏi hoặc buồn ngủ, buồn nôn, mất cảm giác ngon miệng. Nếu không được điều trị, tăng canxi máu có thể khiến bạn hôn mê

Điều trị ung thư phổi di căn xương

Các phương pháp điều trị ngày nay không giúp chữa khỏi tình trạng ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn xương, nhưng có thể giúp làm giảm khối u, làm chậm hoặc ngăn chặn sự lây lan của khối u, giảm đau và khó chịu. Điều trị thường gồm 2 giai đoạn: điều trị bản thân tình trạng ung thư và ngăn ngừa các tổn thương ở xương

Điều trị ung thư hệ thống: tuỳ thuộc vào từng tình trạng, điều trị ung thư có thể bao gồm liệu pháp miễn dịch, hoá trị hoặc dùng thuốc nhắm đích.

Dùng thuốc cho xương: nhóm thuốc bisphosphonate có thể được sử dụng để điều trị ung thư di căn xương. Các thuốc này có tác dụng làm chậm quá trình huỷ xương, từ đó làm chậm hoặc ngăn chặn tình trạng mất xương do xung thư. Thuốc cũng có tác dụng làm giảm các tổn thương xương, giảm đau xương. Denosumab cũng là một loại thuốc khác có thể giúp ích trong việc điều trị ung thư di căn xương. Thuốc cũng có tác dụng ngăn chặn tình trạng huỷ xương bằng cách ngăn chặn một chất có tên là RANKL.

Cắt bỏ khối u: đây là một kỹ thuật can thiệp bằng tia X quang, sử dụng một đầu dò đưa vào trực tiếp khối u tại xương và sau đó dùng hơi nóng hoặc lạnh để phá huỷ khối u. Thủ thuật này thường được thực hiện khi chỉ có 1-2 khối u gây ra các vấn đề. Sau khi khối u được cắt bỏ, phần không gian vốn là vị trí của khối u sẽ được làm đầy bằng xương

Phẫu thuật: nếu xương bị gãy hoặc quá yếu và có nguy cơ bị gãy, bạn có thể sẽ cần phải tiến hành phẫu thuật để ổn định xương. Dây thần kinh tuỷ sống bị chèn ép sẽ được điều trị bằng cách bơm xi măng sinh học vào cột sống để giúp định hình lại cột sống hoặc giảm triệu chứng.

Chăm sóc giảm nhẹ: là một loại chăm sóc đặc biệt tập trung vào việc giảm nhẹ triệu chứng di căn xương và hạn chế tối đa bất cứ phản ứng phụ nào của phương pháp điều trị mang lại, giúp làm tăng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nói chung. Chăm sóc giảm nhẹ có thể bao gồm dùng thuốc giảm đau, vật lý trị liệu, luyện tập thể thao, các kỹ thuật thư giãn giảm stress và châm cứu hoặc bấm huyệt.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những loại thực phẩm có thể chống viêm phổi 

Bình luận
Tin mới
  • 18/07/2025

    5 loại thực phẩm giúp ngăn ngừa loãng xương

    Để hạn chế tình trạng loãng xương cơ thể cần cung cấp đủ vitamin D và canxi theo nhu cầu của từng lứa tuổi qua chế độ ăn khoa học, đủ dinh dưỡng và giàu canxi.

  • 18/07/2025

    Ô nhiễm không khí và nguy cơ với sức khỏe, những giải pháp bảo vệ sức khỏe cho trẻ em.

    Trong những năm gần đây, ô nhiễm không khí đã trở thành một trong những vấn đề môi trường nghiêm trọng nhất, ảnh hưởng sâu rộng đến sức khỏe con người ở mọi lứa tuổi. Đặc biệt, trẻ nhỏ đang ở giai đoạn phát triển thể chất và thần kinh lại là nhóm đối tượng dễ tổn thương nhất.

  • 17/07/2025

    3 tác dụng phụ của quả vải và lưu ý khi ăn vải

    Quả vải tuy ngon miệng và bổ dưỡng nhưng cũng cần đi lưu ý một số điều khi ăn để đảm bảo an toàn cho sức khỏe, đặc biệt là với một số đối tượng.

  • 17/07/2025

    Nhiệt độ thời tiết ảnh hưởng thế nào tới tâm trạng của bạn?

    Thời tiết thất thường có khiến bạn cảm thấy khó chịu. Trời mưa bạn sẽ cảm thấy buồn chán còn trời nắng bạn sẽ cảm thấy vui tươi hơn. Bạn đã bao giờ thắc mắc tại sao cảm xúc của bạn luôn thay đổi khi thời tiết thay đổi hay chưa? Đặc biệt là vào lúc giao mùa? Vậy hãy cùng Viện Y học ứng dụng tìm hiểu thêm với bài viết dưới đây

  • 16/07/2025

    Ăn rau quả nhiều màu sắc có lợi gì cho sức khỏe?

    Ăn rau quả nhiều màu sắc hay còn gọi là 'ăn cầu vồng' không chỉ đơn giản là cách trang trí món ăn hấp dẫn mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

  • 16/07/2025

    Sốt xuất huyết ở trẻ nhỏ: Những dấu hiệu cảnh báo không nên bỏ qua

    Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút Dengue gây ra, lây lan chủ yếu qua vết đốt của muỗi Aedes aegypti. Mặc dù bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, trẻ nhỏ lại là đối tượng đặc biệt dễ bị tổn thương do hệ miễn dịch còn non yếu.

  • 15/07/2025

    Các hoạt động thể thao dưới nước phù hợp cho người cao tuổi trong mùa hè

    Mùa hè với những ngày nắng nóng kéo dài không chỉ là thời điểm để thư giãn mà còn là cơ hội tuyệt vời để người cao tuổi tham gia các hoạt động thể thao dưới nước. Đây là hình thức vận động nhẹ nhàng, ít gây áp lực lên cơ thể, đồng thời mang lại nhiều lợi ích sức khỏe vượt trội.

  • 14/07/2025

    Bài tập tốt nhất cho chứng đau thắt lưng

    Đau thắt lưng là một trải nghiệm phổ biến đối với nhiều người. Nó thường có thể dẫn đến đau, ngứa ran hoặc tê ở phần thân dưới. Có nhiều nguyên nhân gây đau thắt lưng, phổ biến nhất bao gồm căng cơ, tư thế xấu và tuổi tác.

Xem thêm