Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Triệu chứng nôn nghén nặng

Buồn nôn và nôn là tình trạng thường xuyên xảy ra trong thai kỳ, với ít nhất 70% phụ nữ gặp phải tình trạng này. Tình trnagj này thường được gọi là ốm nghén, mặc dù nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong ngày.

Nhưng đôi khi các triệu chứng  buồn nôn, nôn quá trầm trọng, kéo dài và dẫn đến sụt cân khi mang thai đến mức nó có thể được chẩn đoán là một chứng rối loạn ít phổ biến hơn được gọi là chứng nôn nghén nặng.

Nôn nghén nặng có thể dẫn đến mất nước và mất chất dinh dưỡng, ảnh hưởng đến cả sức khỏe của bà bầu và thai nhi. Buồn nôn có thể làm suy nhược, ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày và chất lượng cuộc sống. Tình trạng này thường giảm dần vào khoảng tuần thứ 14 đến 20 của thai kỳ.
Phụ nữ mắc chứng nôn nghén nặng có nguy cơ sinh non, tiền sản giật và sản giật cao hơn.

Đọc thêm tại bài viết: Ốm nghén kéo dài bao lâu?

Các dấu hiệu và triệu chứng của chứng nôn nghén nặng

Triệu chứng chính của chứng nôn nghén nặng là buồn nôn và nôn mửa dữ dội, tức là hơn 4 cơn mỗi ngày. Tình trạng nôn mửa này có thể dẫn đến:

  • Cảm thấy chóng mặt, choáng váng và ngất xỉu
  • Giảm hơn 5% trọng lượng cơ thể
  • Bị mất nước, có dấu hiệu mất nước như nước tiểu sẫm màu và da khô
  • Mất cân bằng điện giải và dinh dưỡng
  • Tăng tiết nước bọt
  • Nhịp tim nhanh
  • Huyết áp thấp
  • Nhức đầu
  • Vàng da và mắt (vàng da)
  • Trầm cảm và lo âu

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của chứng nôn nghén nặng

Mặc dù không có nguyên nhân nào được chứng minh gây ra chứng nôn nghén nặng nhưng một số khả năng đã được đề xuất và nghiên cứu trong nhiều năm. Nghiên cứu gần đây nhất chỉ ra di truyền và vai trò của nhau thai và các gen thèm ăn GDF15 và IGFBP7. Một nghiên cứu liên quan đến những gen này lưu ý rằng cần phải nghiên cứu thêm về mối quan hệ nhân quả.
Người ta cũng đề xuất rằng mức độ tăng cao của hormone gonadotropin màng đệm ở người (HCG) trong thai kỳ góp phần gây ra chứng nôn nghén nặng. Và nồng độ estrogen và progesterone cao hơn được cho là có vai trò gây ra các triệu chứng buồn nôn và các vấn đề về tiêu hóa.

Các yếu tố sau đây có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng nôn nghén nặng:

  • Mắc tình trạng này trong lần mang thai trước
  • Những người phụ nữ khác trong gia đình bạn phát triển tình trạng này
  • Mang thai nhiều lần
  • Mang thai lần đầu
  • Béo phì
  • Tuổi mẹ trẻ hơn; nguy cơ có thể giảm sau 35 tuổi

Nôn nghén nặng được chẩn đoán như thế nào?

Bác sĩ sẽ khám sức khoẻ và yêu cầu các xét nghiệm sau đây để đánh giá các dấu hiệu mất nước.

  • Công thức máu toàn bộ
  • Xét nghiệm điện giải trong huyết thanh 
  • Xét nghiệm nước tiểu xeton (khi cơ thể không nhận đủ chất dinh dưỡng, nó bắt đầu phân hủy chất béo, dẫn đến sự gia tăng các chất thải được gọi là xeton)
  • Siêu âm có thể xác nhận xem bạn đang mang song thai hay đa thai và có thể chẩn đoán thai trứng.

Thời gian bị nôn nghén nặng

Chứng nôn nghén nặng thường tiếp tục kéo dài sau ba tháng đầu và dừng lại ở tuần thứ 20 của thai kỳ. Người ta ước tính rằng có tới 20% phụ nữ mắc chứng nôn nghén nặng sẽ gặp các triệu chứng trong hầu hết hoặc toàn bộ thai kỳ của họ.

Các lựa chọn điều trị cho chứng nôn nghén nặng

Nếu bạn có các triệu chứng nghiêm trọng của chứng nôn nghén nặng, bạn có thể phải nhập viện. Chứng nôn nghén nặng là nguyên nhân thứ hai dẫn đến nhập viện trong thời kỳ đầu mang thai.

Đối với những trường hợp ít nghiêm trọng hơn, bạn có thể tìm cách điều trị tại nhà hoặc đến phòng khám của bác sĩ.

Mặc dù quá trình điều trị chứng nôn nghén nặng khác nhau tùy theo từng người, bác sĩ có thể đề xuất các phương pháp sau đây:

  • Sử dụng vitamin B6
  • Chia nhỏ bữa ăn và sử dụng các loại thức ăn khô, nhạt như bánh quy giòn
  • Truyền dịch tĩnh mạch để giúp chống mất nước
  • Đối với những trường hợp nặng, dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch, trong đó dung dịch vitamin và chất dinh dưỡng được tiêm tĩnh mạch có thể thay thế cho thức ăn
  • Châm cứu và bấm huyệt
  • Gừng, sử dụng trong trà hoặc qua viên nang

Tùy chọn thuốc

Các loại thuốc hàng đầu được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị nôn mửa, buồn nôn và an toàn cho phụ nữ mang thai là pyridoxine và doxylamine. Nếu một bệnh nhân cụ thể không đáp ứng tốt với phương pháp điều trị này, có thể thử kết hợp nhiều loại thuốc khác, bao gồm thuốc kháng histamine như meclizine (Antivert), diphenhydramine (Benadryl) và thuốc đối kháng dopamine như droperidol (Inapsine) hoặc metoclopramide (Reglan).

Liệu pháp thay thế và bổ sung

Bằng chứng liên quan đến hiệu quả của các phương pháp điều trị sau đây đối với chứng nôn nghén nặng vẫn chưa có kết luận. Nhưng khi được sử dụng cùng với các biện pháp can thiệp y tế truyền thống, chúng có thể giúp giảm bớt các triệu chứng. Bao gồm:

  • Thôi miên
  • Liệu pháp ánh sáng (để giúp giảm trầm cảm)

Trước khi thử một trong những cách trên, hãy nhớ thảo luận với bác sĩ của bạn.

Phòng ngừa chứng nôn nghén nặng

Mặc dù không có cách nào để ngăn ngừa hoàn toàn chứng nôn nghén nặng nhưng những phụ nữ dùng vitamin tổng hợp trước khi mang thai, chẳng hạn như vitamin dành cho bà bầu, sẽ ít gặp phải các triệu chứng nghiêm trọng hơn. Nếu ốm nghén phát triển trong thai kỳ, bạn có thể giảm mức độ nghiêm trọng và thời gian của các triệu chứng bằng cách ăn nhiều bữa nhỏ, thường xuyên với thức ăn nhạt thay vì đồ ăn cay, không uống thực phẩm bổ sung sắt khi đang trong cơn nôn nghén và theo khuyến nghị của bác sĩ, hãy thử bấm huyệt, vitamin B6 hoặc gừng.

Tham khảo thêm thông tin bài viết: Nguyên nhân và giải pháp cho ốm nghén

Các biến chứng của chứng nôn nghén nặng

Những nguy cơ chính đối với phụ nữ mắc chứng nôn nghén nặng là mất nước, mất cân bằng điện giải và sụt cân. Phụ nữ mắc chứng nôn nghén kéo dài có nguy cơ sinh non, tiền sản giật và sản giật cao hơn. Nhưng như đã đề cập ở trên, rủi ro này thấp. Ngoài ra, có khả năng trẻ sinh ra có cân nặng thấp.

Các biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng của chứng nôn nghén nặng có thể đe dọa tính mạng và bao gồm:

  • Tổn thương thực quản do nôn mửa mạnh
  • Bệnh gan
  • Các cục máu đông
  • Một chứng rối loạn được gọi là bệnh não Wernicke là do thiếu vitamin B1, có thể do chứng nôn nghén nặng. Các triệu chứng bao gồm thay đổi thị lực, mất phối hợp cơ, lú lẫn và mất hoạt động tâm thần dẫn đến hôn mê.
Hồng Ngọc - Viện Y học Ứng dụng Việt Nam - Theo Everydayhealth
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm