Có nhiều nguyên nhân gây giảm thể tích tuần hoàn, ví dụ như: mất nước nghiêm trọng hoặc chảy máu ồ ạt. Trong trường hợp nghiêm trọng, giảm thể tích tuần hoàn có thể dẫn đến sốc và tử vong.
Giảm thể tích tuần hoàn là gì?
Không nên nhầm lẫn giảm thể tích tuần hoàn với mất nước. Giảm thể tích tuần hoàn là tình trạng giảm thể tích dịch thể trong hệ thống mạch máu và hệ bạch huyết, có thể đi kèm với sự sụt giảm chất lỏng toàn cơ thể. Còn mất nước là sụt giảm chất lỏng toàn cơ thể. Giảm thể tích tuần hoàn có thể xảy ra do mất nước nhưng cũng có thể đến từ những nguyên nhân khác.
Giảm thể tích tuần hoàn xảy ra như thế nào?
Giảm thể tích tuần hoàn - Hypovolemiatheo ghép của từ thể tích ( hypo- ) và thấp ( -volemia ). Đây là tình trạng liên quan đến việc giảm thể tích dịch ngoại bào. Dịch ngoại bào là những chất tồn tại bên ngoài tế bào, chẳng hạn như huyết tương hoặc dịch bạch huyết.

Giảm thể tích tuần hoàn là do mất máu hoặc mất nước. Trong cả hai trường hợp, việc giảm mạnh các loại thể dịch làm giảm thể tích máu toàn phần trong cơ thể. Điều này làm giảm lượng oxy được cung cấp cho các tế bào và mô trên khắp cơ thể. Khi tình trạng giảm thể tích tuần hoàn trở nên trầm trọng, lượng máu trong động mạch và tĩnh mạch thấp sẽ khiến huyết áp của bạn giảm xuống. Và khi thể tích tuần hoàn giảm đến mức các cơ quan không thể hoạt động, cơ thể sẽ rơi vào trạng thái sốc. Sốc do giảm thể tích tuần hoàn được gọi cụ thể là sốc giảm thể tích.
Đọc thêm bài viết: Mất bao lâu để giảm nồng độ cholesterol trong máu?
Các triệu chứng của giảm thể tích tuần hoàn
Giảm thể tích tuần hoàn gây ra các triệu chứng toàn thân, nghĩa là toàn bộ cơ thể bị ảnh hưởng do lưu lượng máu giảm. Các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn khi lượng dịch thể trong cơ thể tiếp tục giảm. Các triệu chứng giảm thể tích tuần hoàn có thể không được nhận ra trong giai đoạn đầu và chỉ trở nên rõ ràng khi thể tích tuần hoàn giảm tới 30%.
Giảm thể tích tuần hoàn được phân loại thành các giai đoạn từ 1 - 4, biểu thị phần trăm thể tích chất lỏng bị mất. Các triệu chứng khi giảm thể tích tuần hoàn phát triển và tăng dần từ giai đoạn này sang giai đoạn khác, như sau:
|
Giai đoạn 1: Mất tới 15% thể tích |
Giai đoạn 2: Mất 15-30% thể tích |
Giai đoạn 3: Mất 30-40% thể tích |
Giai đoạn 4: Mất hơn 40% thể tích |
|
|
|
|
Sốc giảm thể tích
Theo thuật ngữ y học, sốc là phản ứng của cơ thể khi huyết áp giảm đột ngột. Sốc giảm thể tích là một loại sốc do mất máu hoặc chất lỏng nghiêm trọng, khiến tim không thể bơm đủ máu để phục vụ nhu cầu của cơ thể. Các trường hợp sốc khác có thể kể đến như sốc tim - liên quan đến rối loạn chức năng của tim và sốc phản vệ do phản ứng dị ứng nghiêm trọng.
Sốc giảm thể tích là một trường hợp cấp cứu. Tình trạng sốc tiến triển bắt đầu với tình trạng giảm thể tích tuần hoàn ở giai đoạn 1 và khi chuyển sang giai đoạn 4 là thời điểm lượng máu trong cơ thể không đủ cho các hoạt động của các cơ quan. Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến suy đa phủ tạng và những tổn thương không thể phục hồi, đồng thời làm tăng nguy cơ tử vong. Theo một nghiên cứu năm 2022, cứ 3 người bị sốc bên ngoài bệnh viện thì có khoảng một người chết trong vòng 30 ngày, ngay cả khi được điều trị y tế.
Nguyên nhân gây ra tình trạng giảm thể tích tuần hoàn
Giảm thể tích tuần hoàn có thể từ nhẹ đến nặng tùy thuộc vào nguyên nhân. Nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng giảm thể tích tuần hoàn là:
Đọc thêm bài viết: Chế độ ăn giúp làm giảm lượng triglyceride trong máu
Chẩn đoán giảm thể tích tuần hoàn
Để xác định tình trạng giảm thể tích tuần hoàn người ta thường không sử dụng đến các xét nghiệm máu. Thông thường bác sĩ sẽ dựa trên các triệu chứng lâm sàng của người bệnh để đưa ra chẩn đoán. Các dấu hiệu quan trọng để đánh giá tình trạng giảm thể tích tuần hoàn:
Tất cả các dấu hiệu này đều phản ánh tình trạng thể tích máu cũng như chức năng hoạt động tim mạch của bạn. Khi hỏi bệnh sử và thăm khám, bác sĩ có thể hỏi về lượng nước bạn uống vào, tiền sử nôn hoặc tiêu chảy và lượng nước tiểu của bạn. Bạn cũng có thể cần đo huyết áp và mạch khi nằm, ngồi và đứng. Những thay đổi về dấu hiệu sinh tồn giữa các tư thế khác nhau có thể cho thấy sự hiện diện của tình trạng giảm thể tích tuần hoàn.
Điều trị giảm thể tích tuần hoàn
Bồi phụ thể dịch là phương pháp điều trị giảm thể tích tuần hoàn. Loại chất lỏng được sử dụng cho tình trạng giảm thể tích tuần hoàn sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp và nguyên nhân gây giảm thể tích tuần hoàn. Trong trường hợp mất máu trực tiếp, người bệnh có thể cần truyền máu trong những trường hợp nặng. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất vẫn là cần điều trị theo nguyên nhân cơ bản của tình trạng này.
Có một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, khoa học sẽ giúp bạn có sức khỏe tốt hơn. Tham khảo dịch vụ khám, tư vấn dinh dưỡng tại Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM trực thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam. Đặt lịch khám TẠI ĐÂY hoặc Hotline 0935 18 3939/ 024 3633 5678
Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?
Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.
Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.
Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.
Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.
Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.
Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.
Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!