Theo thống kê của GLOBOCAN, vào năm 2018, toàn thế giới có 549.000 bệnh nhân ung thư mới, số ca tử vong do bệnh là 199.900 người. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kỳ (1997), ung thư bàng quang hay gặp ở lứa tuổi 40 - 70 (chiểm 78% tổng số ca mắc) với tỷ lệ nam/nữ là 6/1.
Khi được điều trị kịp thời ở giai đoạn u nông trên bề mặt lớp niêm mạc bàng quang, tỷ lệ sống sau 5 năm là trên 51 - 79%, tuy nhiên đối với giai đoạn ung thư bàng quang đã ăn sâu vào lớp cơ thì tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ còn từ 25 - 47%. Theo tác giả Vũ Lê Chuyên (2013), tại Việt Nam mỗi năm có khoảng 2000 trường hợp phát hiện mới ung thư bàng quang, tỷ lệ nam/nữ thay đổi từ 1,2/1 lên 3,5/1.
Ngay cả khi ung thư bàng quang không đe dọa đến tính mạng khi được chẩn đoán lần đầu tiên, chúng vẫn có xu hướng tái phát và đôi khi khiến bệnh nhân phải trải qua nhiều thủ thuật và phương pháp điều trị. Có một tỷ lệ nhỏ khoảng 20% bệnh nhân - những người mắc bệnh ở dạng ác tính và xâm lấn cần được điều trị tích cực hơn. Và trong những trường hợp đó, bệnh có thể đe dọa đến tính mạng.

Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với những người bị ung thư bàng quang là 77%, tỷ lệ sống sót sau 10 năm là 70% và tỷ lệ sống sót sau 15 năm là 65%. Các yếu tố cá nhân như sức khỏe tổng thể và các yếu tố rủi ro, ví dụ như hút thuốc có tác động đáng kể đến kết quả điều trị bệnh.
Loại ung thư bàng quang mà hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư biểu mô. Có nhiều loại ung thư bàng quang khác, như ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào nhỏ, nhưng ung thư biểu mô là phổ biến nhất. Một số ung thư biểu mô tiết niệu có mô học biến thể, có thể là plasmacytoid, micropapillary, microcystic. Đây là những khối u nói chung tăng tính xâm lấn của ung thư biểu mô tiết niệu.
Ngoài loại tế bào ung thư, bạn cũng cần biết về cấp độ và giai đoạn của khối u. Những khối u này thường được phân loại thành cấp thấp và cấp cao. Cấp độ, giai đoạn và loại ung thư đều được sử dụng để xác định loại điều trị nào phù hợp nhất với bạn.
Đọc thêm bài viết: Trà sữa có thể gây ung thư?
1. Dấu hiệu ung thư bàng quang
Dấu hiệu phổ biến nhất của ung thư bàng quang là có máu trong nước tiểu (tiểu ra máu). Thông thường, đây là hiện tượng chảy máu. Vì vậy, bệnh nhân thường sẽ được thông báo rằng họ có máu trong nước tiểu khi xét nghiệm hoặc họ sẽ thấy máu trong nước tiểu. Và những tình huống như vậy cần được xét nghiệm về tiết niệu ngay lập tức bởi đây là một trong những vấn đề lớn với sự chậm trễ trong chẩn đoán.
Bác sĩ có thể nghĩ rằng có điều gì đó khác gây ra chảy máu nên trì hoãn việc đánh giá tiết niệu và điều này có thể dẫn đến sự chậm trễ trong việc điều trị. Vì vậy, nếu hiện tượng chảy máu xảy ra, bạn cần được đánh giá tiết niệu ngay lập tức.
Các triệu chứng phổ biến khác là đi tiểu buốt và tiểu liên tục (đặc biệt là vào ban đêm). Có những triệu chứng tiết niệu khác mà bệnh nhân đôi khi sẽ nhận thấy sự thay đổi khi họ được chẩn đoán lần đầu tiên. Đây không phải là biểu hiện phổ biến, mà là tần suất, mức độ gấp rút phải đi tiểu và tiểu về đêm, đặc biệt là những triệu chứng kích thích tiểu tiện, phổ biến hơn một chút với ung thư xâm lấn.
Chúng ta sẽ thấy các triệu chứng này phổ biến hơn với một số biến thể, không nhất thiết là ung thư biểu mô tiết niệu thông thường, mà là một số loại ít gặp hơn. Những loại bệnh này đôi khi có thể biểu hiện bằng những thay đổi đáng kể trong chức năng tiết niệu. Nhưng nói chung, triệu chứng cần chú ý nhất là chảy máu.
2. Chẩn đoán sớm ung thư bàng quang
Một xét nghiệm DNA nước tiểu đơn giản có thể phát hiện các đột biến trong vòng 10 năm trước khi chẩn đoán lâm sàng. Xét nghiệm này gần đây đã được phát triển và những kết quả mang lại rất khả quan, hướng tới việc xác nhận một công cụ phát hiện sớm ung thư không xâm lấn. Mặt khác, xét nghiệm này có thể cải thiện đáng kể và đơn giản hóa cách phát hiện ung thư bàng quang.
Nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng đầu tiên về tiềm năng của các đột biến thúc đẩy TERT trong nước tiểu như dấu ấn sinh học không xâm lấn đầy hứa hẹn để phát hiện sớm ung thư bàng quang. Nếu những phát hiện này được xác thực, các thử nghiệm lớn được tiến hành ở những người có nguy cơ cao mắc ung thư bàng quang nên được thiết kế để giải quyết các lợi ích về sức khỏe và chi phí của việc sàng lọc các đột biến thúc đẩy TERT đối với gánh nặng ung thư bàng quang toàn cầu.
3. Các yếu tố nguy cơ gây ung thư bàng quang
Khoảng 50% tất cả các bệnh ung thư bàng quang là do hút thuốc, hầu hết bệnh nhân đều ngạc nhiên khi biết điều đó vì họ thường nghĩ hút thuốc cũng là một căn bệnh. Việc hút thuốc làm ảnh hưởng đến phổi. Nhưng thực sự, các hóa chất được hít vào từ thuốc lá sẽ được bài tiết vào bàng quang và được giữ lại trong bàng quang trước khi chúng bị thải ra ngoài. Điều đó gây ra những thay đổi đối với lớp mô bao phủ bên trong bàng quang và có thể xảy ra ở bất cứ đâu dọc theo đường tiết niệu từ thận xuống đến đầu niệu đạo.
Do lớp lót bên trong của bàng quang nên ung thư bàng quang có xu hướng là vị trí phổ biến nhất của ung thư biểu mô tiết niệu. Tuy nhiên vì lớp lót này nằm ở bất kỳ đâu dọc theo đường tiết niệu cho nên bạn có thể phát triển ung thư biểu mô tiết niệu, giống như ung thư bàng quang ở thận hoặc niệu quản, ống dẫn lưu thận hoặc niệu đạo.
4. Ung thư bàng quang được điều trị như thế nào?
Tùy thuộc vào giai đoạn phát hiện sẽ có một số phương pháp để điều trị ung thư bàng quang. Phẫu thuật để loại bỏ tế bào khối u, hóa trị để tiêu diệt tế bào ung thư, liệu pháp miễn dịch giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và xạ trị sử dụng sóng năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư đều là những phương pháp điều trị điển hình. Nghiên cứu mới đầy hứa hẹn cho thấy phương pháp điều trị bằng cách sử dụng liên hợp kháng thể - thuốc và chất ức chế điểm kiểm soát có thể là một phương pháp thay thế đạt hiệu quả cao cho những người không thể hóa trị.
Mặc dù các trường hợp ung thư bàng quang đang giảm, nhưng tỷ lệ tử vong không thay đổi đáng kể. Những lựa chọn điều trị mới này làm sáng tỏ triển vọng cho nhiều bệnh nhân ung thư bàng quang. Trong khi liệu pháp miễn dịch đã được chú ý nhiều hơn trong những năm gần đây thì các liên hợp kháng thể - thuốc có thể sẽ tạo ra tác động tích cực lớn hơn, ít nhất là trong tương lai gần.
Sự xuất hiện của các chất ức chế điểm kiểm soát là một cuộc cách mạng đối với một số người mắc bệnh ung thư bàng quang nguy hiểm đến tính mạng. Nhưng liệu pháp miễn dịch vẫn không hiệu quả ở tất cả bệnh nhân. Chúng ta phải tìm ra những cách tốt hơn để cải thiện tỷ lệ đáp ứng và tỷ lệ sống sót.
Đọc thêm bài viết: TS. BS Trương Hồng Sơn gợi ý bữa ăn lành mạnh giúp phòng ung thư
5. Cách ngăn ngừa ung thư bàng quang
Một số yếu tố lối sống có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Tuổi già là một yếu tố nguy cơ đáng kể đối với bệnh ung thư nói chung. Việc tiếp xúc nhiều lần với các yếu tố nguy cơ, bao gồm cả hút thuốc, có thể dẫn đến sự tích tụ các thay đổi di truyền, góp phần phát triển ung thư bàng quang.
Một người đàn ông có khoảng 3,8% nguy cơ phát triển ung thư bàng quang trong suốt cuộc đời của mình, trong khi nguy cơ của phụ nữ là khoảng 1,1%. Nguy cơ mắc bệnh cao hơn ở nam giới là bởi họ có nhiều khả năng hút thuốc lá hơn, hoặc hay tiếp xúc với hóa chất nguy hiểm hơn.
Một số ngành nghề nhất định, chẳng hạn như lính cứu hỏa, gia công cơ khí và lái xe tải có thể làm tăng rủi ro vì những người làm trong các ngành nghề này tiếp xúc nhiều hơn với chất độc và hóa chất. Hút thuốc lá có thể làm tăng thêm rủi ro này. Mức độ nhận thức cao hơn và sự tham gia của cộng đồng có thể góp phần vào nghiên cứu hiệu quả với phương pháp điều trị mới, giúp cứu sống nhiều ca bệnh hơn.
Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM (VIAM Clinic) trực thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam tư vấn, cung cấp chế độ dinh dưỡng cá thể dành cho những người đang điều trị các bệnh mạn tính, trong đó có ung thư. Hãy liên hệ với VIAM Clinic nếu bạn muốn có chế độ dinh dưỡng hỗ trợ điều trị ung thư TẠI ĐÂY hoặc Hotline: 0935.18.3939 hoặc 024.3633.5678
Nhờ hiệu quả của thuốc kháng virus (ARV), ngày càng nhiều trẻ nhiễm HIV có thể phát triển, học tập và sinh hoạt bình thường như những trẻ khác. Tuy nhiên, dinh dưỡng vẫn là nền tảng của chăm sóc điều trị, giúp duy trì cân nặng, tăng sức đề kháng, giảm biến chứng và hạn chế tác dụng phụ của thuốc.
Lõm ngực bẩm sinh xảy ra khi xương ức phát triển bất thường tạo ra vết lõm trên thành ngực của bạn và có thể gây ra các vấn đề về thể chất cũng như cảm xúc cho trẻ. Cùng tìm hiểu về bệnh lý lõm ngực bẩm sinh ở trẻ qua bài viết sau đây!
Thời tiết lạnh giá và chuyển mùa thường làm gia tăng các vấn đề về xương khớp, gây ra tình trạng đau cứng khớp và khó khăn khi vận động. Sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm có thể làm các mô cơ giãn nở, tạo áp lực lên khớp, dẫn đến cảm giác đau nhức hoặc tê cứng.
Hà Nội, ngày 27/11/2025 – Kết quả nghiên cứu mới nhất do Viện Y học ứng dụng Việt Nam thực hiện được công bố tại Hội thảo khoa học “Thực trạng dinh dưỡng, sức khỏe người cao tuổi ở một số thành phố lớn và đề xuất một số giải pháp” đã chỉ ra những thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) tại các đô thị lớn.
Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.
Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.
Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.