Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Tiểu đường và kinh nguyệt: 5 điều phụ nữ cần biết

Một chu kỳ kinh nguyệt trung bình là 28 ngày, và có thể dao động từ 21-35 ngày, được tính bằng khoảng cách giữa hai chu kỳ kinh nguyệt liền kề nhau. Ở phụ nữ mắc bệnh tiểu đường, kinh nguyệt có chút phức tạp hơn do hậu quả tương tác của các hormon trong cơ thể.

Sự thay đổi đột ngột nồng độ hormon trong cơ thể, làm trứng rụng, kèm theo nó niêm mạc tử cung không được làm tổ sẽ bong ra làm xuất huyết vào hàng tháng. Sự thay đổi hormon không những ảnh hưởng đến cơ thể nói chung mà còn ảnh hưởng đến khả năng sinh sản nói riêng. Ở phụ nữ mắc bệnh tiểu đường, kinh nguyệt có chút phức tạp hơn do hậu quả tương tác của các hormon trong cơ thể.

Đường huyết khó kiểm soát trong chu kỳ kinh nguyệt

Lý do giải thích tại sao rất khó kiểm soát đường huyết khi bạn càng đến gần với “ngày đèn đỏ” là do sự thay đổi hormon trong chu kỳ kinh nguyệt. Đến khoảng ngày thứ 9-15, trứng rụng, nồng độ progesteron tăng lên. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nồng độ progesteron có liên quan đến tình trạng kháng insulin. Có nghĩa là, từ ngày thứ 16-22, nồng độ progesteron duy trì ở mức cao, làm tăng tình trạng kháng insulin, dẫn đến nồng độ đường huyết ở mức cao hơn bình thường. Mặt khác, tăng nồng độ progesteron làm tăng cảm giác thèm ăn, lười, giảm vận động. Tất cả yếu tố trên làm đường huyết trong thời kỳ này rất khó kiểm soát. Nếu kiểm soát không tốt sẽ làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng của bệnh tiểu đường. Vì vậy, phụ nữ mắc tiểu đường cần chú ý đến chế độ ăn và tập luyện trong chu kỳ kinh nguyệt. Đặc biệt phụ nữ mắc tiểu đường týp 1 có thể nhạy cảm hơn với sự đề kháng insulin  trong chu kỳ kinh nguyệt.

Phương pháp tránh thai nội tiết (bằng hormon) làm tăng khả năng kháng insulin

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng hormon estrogen cũng giống như progesteron có thể gây ra tình trạng kháng insulin. Phương pháp tránh thai nội tiết có chứa cả progesteron và estrogen gồm thuốc tránh thai, miếng dán tránh thai, vòng âm đạo tránh thai,… Bất kỳ phương pháp tránh thai nội tiết nào đều làm tăng tình trạng kháng insulin, khó kiểm soát đường huyết. Nhưng nhìn chung, hầu hết các phương pháp này đều khá an toàn nếu bạn đang mắc tiểu đường. Điều chú ý là bạn cần nhận thức được phương pháp tránh thai này có thể làm thay đổi đường huyết, nên bạn cần cẩn thận kiểm tra thường xuyên đường huyết trước khi dùng biện pháp tránh thai hay khi thay đổi phương pháp tránh thai khác.

Dậy thì muộn, mãn kinh sớm

Phụ nữ mắc tiểu đường týp 1 có tuổi sinh sản ngắn hơn so với phụ nữ mắc tiểu đường týp 2. Tuổi sinh sản được tính từ lúc bắt đầu dậy thì (có kinh nguyệt) đến khi kết thúc kinh nguyệt (mãn kinh). Tuy nhiên, nếu kiểm soát tốt đường huyết, cũng góp phần mãn kinh đến chậm hơn. Mặc dù kinh nguyệt ở đối tượng này sẽ thất thường, không đều so với người không mắc bệnh tiểu đường.

Tăng cân gây kinh nguyệt không đều

Khi bạn đang ở tình trạng thừa cân, mô mỡ sẽ sản xuất ra hormone làm tăng khả năng kháng insulin. Kháng insulin kích thích tụy sản xuất thêm insulin. Các insulin tương tác với các hormon điều hòa kinh nguyệt gây gián đoạn, rối loạn kinh nguyệt. Nếu bạn mắc tiểu đường týp 2, thể trạng béo phì, bạn có nhiều nguy cơ mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) gây mất cân bằng sản xuất hormon buồng trứng, cản trở rụng trứng thường xuyên dẫn đến chu kỳ kinh nguyệt không đều.

Tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung thường được chẩn đoán ở phụ nữ dưới 50 tuổi và sau mãn kinh. Người mắc tiểu đường týp 2 tăng nguy cơ mắc ung thư tử cung và được cho rằng có liên quan đến tình trạng kháng insulin. Nếu bạn đang thừa cân, thì nguy cơ này còn tăng cao hơn. Việc thừa cân, làm tăng sản xuất estrogen, nội mạc tử cung tiếp xúc với estrogen mà không có sự bảo vệ của progesteron. Qua thời gian, sự tiếp xúc này làm tăng trưởng nội mạc tử cung, có thể dẫn đến ung thư.

CTV Phương Nga - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo verywell
Bình luận
Tin mới
  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

  • 15/08/2025

    Cảnh báo: Vi khuẩn “ăn thịt người” Vibrio vulnificus đang gia tăng ở Mỹ. Khuyến cáo cho Việt Nam

    Các chuyên gia y tế cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm vi khuẩn ăn thịt người Vibrio vulnificus tại Mỹ, đặc biệt ở các bang ven biển vùng Vịnh Mexico và Đông Nam Hoa Kỳ như Florida và Louisiana. Mặc dù vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, nhưng mức độ nghiêm trọng và xu hướng tăng của các ca nhiễm cho thấy dấu hiệu bất thường và người dân không được chủ quan về nguy cơ lây nhiễm.

  • 14/08/2025

    Ngày nào cũng ăn trứng có được không?

    Trứng là một phần của chế độ ăn giàu dinh dưỡng có thể hỗ trợ sức khỏe tổng thể, bao gồm cả hệ tim mạch và mắt. Vậy, có nên ăn trứng mỗi ngày không?

Xem thêm