Loãng xương do đâu?
Bình thường ở người trẻ, sự tạo xương lớn hơn sự huỷ xương cho tới 30 tuổi, là lúc người ta có khối xương lớn nhất. Ở người già, quá trình tạo xương ít hơn sự hủy xương, hậu quả là họ bị loãng xương. Những yếu tố nguy cơ loãng xương là: tuổi càng cao thì nguy cơ bị loãng xương càng lớn. Bệnh loãng xương có tính chất gia đình: ai có cha mẹ, anh chị em bị loãng xương thì người đó cũng dễ bị loãng xương... Người dùng corticosteroid dài ngày có thể làm tổn thương xương. Uống quá nhiều rượu bị giảm tạo xương và cản trở khả năng cơ thể hấp thu calci. Hút thuốc lá; nồng độ testosteron thấp; người ít hoạt động; chế độ ăn thiếu calci...
Dấu hiệu nhận biết loãng xương
Loãng xương thường không có triệu chứng, cho nên gãy xương thường là dấu hiệu đầu tiên của bệnh. Gãy xương có thể xảy ra mà không có chấn thương nào. Trong đó, gãy cổ xương đùi, gãy cột sống, cổ tay là hay gặp nhất. Gãy lún cột sống thường gây đau lưng nặng đột ngột, giảm chiều cao. Lâu dần những gãy lún có thể gây ra còng và gù lưng.
Loãng xương có thể được phát hiện bằng cách đo mật độ chất khoáng trong xương (BMD), chụp phim Xquang...
Nam loãng xương dễ bị gãy cổ xương đùi.
Thuốc điều trị loãng xương ở nam giới khác phụ nữ
Trong điều trị loãng xương cần phối hợp việc dùng thuốc và thay đổi lối sống mới có hiệu quả.
Các thuốc có thể dùng gồm: Bisphosphonat, những thuốc này có thể làm chậm mất xương và tăng mật độ xương ở cột sống và cổ xương đùi. Dùng alendronat (fosamax) là một bisphosphonat đầu tiên cho nam giới được Cục Quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) cấp phép. Thuốc này đặc biệt có hiệu quả nếu bạn bị loãng xương do dùng steroid. Các nghiên cứu cho thấy, alendronat làm giảm 50% nguy cơ gãy xương. Thuốc risedronat tuy chưa được FDA cho phép dùng điều trị loãng xương ở nam giới nhưng đã được chứng minh có hiệu quả khi điều trị loãng xương ở phụ nữ.
Dùng calcitonin: hormon này được tuyến giáp tạo ra làm giảm sự mất xương. Nhiều nghiên cứu cho thấy nó làm giảm 40% số ca gãy cột sống. Thuốc được dùng bằng cách xịt vào mũi. Calcitonin đôi khi được dùng để điều trị nam giới có nguy cơ cao bị gãy xương nhưng không thể dùng alendronat.
Sử dụng testosteron: liệu pháp thay thế testosteron (TRT) chỉ có tác dụng đối với nam giới bị loãng xương do nồng độ testosteron thấp. Nếu dùng testosteron ở người có nồng độ testosteron bình thường sẽ không làm tăng mật độ chất khoáng trong xương.
Lưu ý: Một số thuốc dùng điều trị loãng xương ở phụ nữ không nên dùng để điều trị ở nam giới là: estrogen, thuốc này dùng điều trị loãng xương chủ yếu ở phụ nữ và không được khuyến nghị dùng cho nam giới. Bởi estrogen có thể làm cho vú to và giảm ham muốn tình dục ở nam giới. Raloxifen (Evista): là thuốc chỉ được dùng cho phụ nữ bị loãng xương; hiện chưa dùng thuốc dạng estrogen này điều trị loãng xương cho nam giới. Các statin: trong khi có các nghiên cứu cho thấy là những thuốc hạ cholesterol này cũng ngăn ngừa mất xương thì còn một số nghiên cứu khác cho thấy chúng không có tác dụng này. Vì vậy, các statin thường không được kê đơn cho nam và nữ bị loãng xương.
Loãng xương ở nam giới có thể phòng ngừa được
Bệnh loãng xương ở nam giới có thể phòng ngừa được bằng các biện pháp sau đây: dùng đủ vitamin C và vitamin D trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày, bởi cả hai vitamin này đều rất cần thiết để xây dựng được khối xương lớn nhất khi còn trẻ và ngăn mất xương ở tuổi già. Bộ xương chứa 99% lượng calci của cơ thể. Nếu cơ thể không nhận đủ calci, nó sẽ huy động từ xương ra. Do đó, việc bổ sung calci và vitamin D làm giảm nguy cơ loãng xương và gãy cổ xương đùi, gãy cột sống. Nam giới dưới 65 tuổi cần 1.000mg calci mỗi ngày. Nam giới trên 65 tuổi cần ít nhất 1.500mg calci hàng ngày. Nguồn vitamin D tự nhiên tốt gồm sữa, ngũ cốc, lòng đỏ trứng, cá biển. Luyện tập: tập thể dục thể thao có thể giúp xương tích luỹ calci dự trữ và cải thiện sự nhanh nhẹn, mạnh mẽ và thăng bằng, làm giảm nguy cơ ngã và gãy xương. Bỏ hút thuốc, vì hút thuốc lá đẩy nhanh tốc độ mất xương. Tránh uống rượu quá nhiều. Hạn chế dùng caffein.
Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.
Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.
Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.
Quả lê không chỉ đơn thuần là một loại trái cây ngon mà còn là một vị thuốc tự nhiên rất tốt cho sức khỏe.
Mùa hè là thời điểm tuyệt vời để tận hưởng những ngày dài đầy nắng, tham gia các hoạt động ngoài trời và thư giãn. Tuy nhiên, nhiệt độ và độ ẩm cao trong mùa hè cũng có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe. Việc nhận biết các bệnh lý mùa hè phổ biến, nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.