Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Hiểu đúng và phòng ngừa loãng xương

Loãng xương là bệnh tiến triển âm thầm và hầu như không có biểu hiện gì đặc biệt cho đến khi xuất hiện các biến chứng nặng nề là gãy xương, biến dạng cột sống, tàn phế cả về mặt tâm lý cũng như về thể chất. Vậy những đối tượng nào hay mắc và việc phòng ngừa loãng xương như thế nào?

Hiểu thế nào cho đúng về bệnh loãng xương

Trong bệnh loãng xương có sự suy giảm mật độ xương và tổn thương vi cấu trúc của xương, tức là có sự hủy hoại của các cấu trúc hữu cơ và vô cơ của xương. Kết quả là sức mạnh của xương bị giảm, làm cho xương dễ bị gãy. Trong xương xuất hiện nhiều các hốc xương, do các bè xương bị đứt gãy, làm cho xương trở nên xốp hơn. Chính vì vậy mà bệnh còn có tên gọi là bệnh xốp xương. Các khoáng chất như canxi, phospho cũng bị rửa trôi đi, hàm lượng chất khoáng trong xương giảm đi, xương trở nên nhẹ hơn. Do vậy bệnh có tên là loãng xương.

Biến chứng nghiêm trọng nhất của loãng xương là gãy xương. Ở nước ta,  ước tính mỗi năm có khoảng 200.000 bệnh nhân loãng xương bị gãy xương. Khoảng 20% nữ và 30% nam bị gãy cổ xương đùi chết trong vòng 1 năm sau khi xương bị gãy. Những bệnh nhân sau gãy xương, đặc biệt gãy cổ xương đùi thường bị hạn chế đi lại và hay bị gãy xương một lần nữa cùng với nhiều biến chứng khác - dẫn đến giảm tuổi thọ, trầm cảm, giảm sút nghiêm trọng chất lượng cuộc sống.

Đối tượng nào có nguy cơ cao mắc loãng xương?

Có 5 đối tượng có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao:

Thứ nhất, những người có tiền sử gia đình có bố mẹ bị loãng xương, gãy xương do loãng xương hay những người có tiền sử té ngã, hay gãy xương từ trước đó, đặc biệt do một sang chấn nhẹ. Nguyên nhân là do di truyền trong đó gene quyết định mật độ xương, hình thái và cấu trúc xương. Hậu quả là có những người sinh ra đã có bộ xương yếu ớt, dễ bị gãy.

Thứ hai là yếu tố tuổi và giới. Đó là người cao tuổi, cả nam và nữ trên 70 tuổi. Nữ giới từ 55 tuổi trở lên, phụ nữ mãn kinh sớm, sinh trên 3 con. Ở phụ nữ, sự mất xương bắt đầu xảy ra trước mãn kinh và đẩy mạnh hơn khi bắt đầu mãn  kinh, do thiếu hụt estrogen (khoảng 2-3% mỗi năm), sau đó tốc độ mất xương chậm lại (0,5%/năm).

Thứ ba là những người thấp bé, nhẹ cân, có tư thế, dáng vóc bất thường, đặc biệt khi họ lại không được cung cấp không đủ calci và vitamin D, nghiện thuốc lá, rượu.

Thứ tư là những người có nghề nghiệp tĩnh tại, không tập luyện thể dục thể thao. Các phụ nữ nội trợ có tỷ lệ mắc bệnh loãng xương khá cao…

Thứ năm là các bệnh nhân mắc một số bệnh lý có thể gây loãng xương như cường giáp, đái tháo đường, cắt buồng trứng, cắt dạ dày- ruột, suy thận. Đặc biệt một số bệnh nhân phải sử dụng thuốc kéo dài một số thuốc có thể gây loãng xương như corticosteroid, thuốc lợi tiểu, thuốc chống động kinh. 50% bệnh nhân dùng corticosteroid bị loãng xương. Hiện nay có tình trạng lạm dụng corticoid, khi bệnh nhân tự mua thuốc dexamethason hay prednisolon để uống chữa bệnh thấp khớp. Ngay cả một số thuốc Đông y cũng bị thêm thuốc corticoid làm cho bệnh nhân không chỉ bị loãng xương mà còn mắc thêm cả các biến chứng nghiêm trọng khác như tăng huyết áp, đái tháo đường, đột quị, nhồi máu cơ tim…

Dấu hiệu nhận biết

Có tới 1/5 phụ nữ và 1/8 nam giới sau 50 tuổi mắc chứng bệnh này. Loãng xương lại tiến triển âm thầm vì hầu như không có biểu hiện gì đặc biệt cho đến khi xuất hiện các biến chứng nặng nề là gãy xương, biến dạng cột sống, tàn phế cả về mặt tâm lý cũng như về thể chất. Tuy nhiên có 3 dấu hiệu lâm sàng gợi ý loãng xương là thay đổi hình dáng cơ thể, đau lưng và gẫy xương.

Thứ nhất là thay đổi hình dáng cơ thể: gù, vẹo, giảm chiều cao. Trong ca dao Viêt Nam có nhắc đến hình ảnh bà còng đi chợ trời mưa. Đó chính là hình ảnh người phụ nữ cao tuổi bị loãng xương.

Thứ hai là biểu hiện đau lưng, bao gồm đau thắt lưng cấp tính và đau thắt lưng mạn tính. Đau cột sống cấp tính do xẹp đốt sống. Đau xuất hiện tự nhiên sau chấn thương nhỏ, thường khỏi sau vài tuần. Đau thắt lưng mạn tính kèm theo biến dạng cột sống, biểu hiện bằng đau thắt lưng kéo dài, có những đợt đau cấp tính rồi lại khỏi, kèm theo các thay đổi tư thế cột sống như gù, vẹo cột sống…

Đo loãng xương cho người cao tuổi.    Ảnh: TM

Thứ ba là gãy xương. Biểu hiện nặng nhất của loãng xương là gẫy xương: lún xẹp thân đốt sống, gãy chỏm xương đùi, gãy đầu dưới xương cẳng tay, xương sườn, xương chậu.

Ngoài ra, các dấu hiệu gợi ý loãng xương khác là người cao tuổi và phụ nữ sau mãn kinh. Trong lứa tuổi 50-70 có tới 20% phụ nữ bị loãng xương.

Phòng ngừa loãng xương thế nào?

Chiến lược chính để phòng bệnh loãng xương là chế độ ăn uống, hoạt động thể lực, phơi nắng.

Chế độ ăn uống: ăn đủ đạm, calori. Bạn cần khoảng 50 gr protein mỗi ngày, tương đương với một lạng cá biển, hai cốc sữa chua ít béo và một quả trứng. Cần hạn chế chất béo trong khẩu phần ăn vì cholesterol tăng phá huỷ xương. Cần đảm bảo đủ canxi, vitamin D. Cơ thể cần 1.000mg canxi (người ở độ tuổi từ 19 - 50), 400-800 đơn vị vitamin D /ngày và lượng nhỏ magiê, vitamin K hàng ngày để giúp xương chắc khỏe. Canxi có thể cung cấp từ thức ăn hay bổ xung từ sữa hay thuốc chứa canxi. Các thực phẩm hàng ngày như tôm, tép, cua, cá chứa nhiều canxi. Tốt nhất  là ăn cá kho nhừ cả xương. Các loại rau muống, rau dền, rau bí, măng khô, đậu nành, xúp lơ, đều giàu canxi. Sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa (bơ, phomat, yaourt…), trứng là nguồn cung cấp canxi quan trọng. Đối với những người béo, tăng lipid máu thì có thể dùng sữa gầy, là sữa có lượng chất béo thấp, chỉ cung cấp canxi cho cơ thể. Ngoài ra có thể dùng thuốc canxi để bổ xung. Cách bổ xung canxi tốt nhất là uống từng liều nhỏ trong mỗi bữa ăn, do ruột non không thể hấp thu quá nhiều canxi trong một lần. Cách tốt nhất để hấp thu 1000 mg canxi là chia thành hai lần. Nên uống canxi vào buổi sáng hay buổi trưa. Tránh uống canxi vào buổi tối vì có nguy cơ lắng đọng canxi ở thận gây sỏi thận. Cần uống canxi với nhiều nước để tránh lắng đọng tại thận. Cần chú ý là những người bị sỏi thận cũng vẫn có thể uống canxi một cách an toàn chứ không phải lo uống canxi làm sỏi thận to lên. Thực phẩm giàu vitamin D như nấm tươi, sữa, trứng, cá hồi, trai, sò... giúp cơ thể hấp thu được canxi. Cần ăn rau quả, là nguồn cung cấp magiê như rau lá xanh, các loại hạt và đậu. Thực phẩm giàu vitamin K là các loại rau có màu xanh đậm, đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành xương. Các loại rau giàu vitamin K là súp lơ xanh,  bắp cải, cải xoắn. Ngoài ra nên ăn nhiều rau, trái cây và thức ăn chứa nhiều estrogen tự nhiên như giá đỗ, đậu nành, lạc, vùng, bắp cải, tỏi, … vì chúng làm tăng khoáng chất trong xương.

Về chế độ hoạt động thể lực, cần tập thể dục đầy đủ. Tập thái cực quyền cũng làm tăng tính mềm dẻo cơ bắp, giảm nguy cơ ngã gãy xương. Ngoài ra cần điều chỉnh các yếu tố nguy cơ loãng xương như thay đổi các thói quen có hại (uống rượu, hút thuốc. Phòng chống ngã hết sức quan trọng. Môi trường trong nhà cần bố trí an toàn. Những người cao tuổi nên bố trí ở tầng trệt. Còn nếu ở tầng trên thì nên tránh leo trèo cầu thang nhiều. Nền nhà nên trải tấm xốp ở dưới, và phủ lớp trải nhựa lên trên để tăng ma sát, và giảm nguy cơ gãy xương khi ngã. Tránh để sàn bị ướt, trơn trượt. Đồ đạc trong nhà cần sắp xếp gọn gàng, bố trí đồ vật trong tầm tay với, chứ không nên cúi xuống nâng đồ vật lên. Những người cao tuổi mắc các bệnh tim mạch, Parkinson, đục thủy tinh thể, u xơ tiền liệt tuyến vào ban đêm nên đi tiểu tại giường vào dụng cụ đựng.

PGS.TS.BS Nguyễn Vĩnh Ngọc - Theo Sức khỏe và Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 27/11/2025

    Hội thảo khoa học" Thực trạng dinh dưỡng, sức khỏe người cao tuổi ở một số thành phố lớn và đề xuất một số giải pháp"

    Hà Nội, ngày 27/11/2025 – Kết quả nghiên cứu mới nhất do Viện Y học ứng dụng Việt Nam thực hiện được công bố tại Hội thảo khoa học “Thực trạng dinh dưỡng, sức khỏe người cao tuổi ở một số thành phố lớn và đề xuất một số giải pháp” đã chỉ ra những thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) tại các đô thị lớn.

  • 27/11/2025

    Cách ăn low-carb giúp giảm cân bền vững

    Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.

  • 27/11/2025

    Làm thế nào để giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng?

    Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.

  • 26/11/2025

    Tầm soát loãng xương và những điều cần biết

    Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

  • 26/11/2025

    Có nên ăn trứng khi mắc hội chứng ruột kích thích không?

    Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.

  • 26/11/2025

    Những kiểm tra y tế không thể bỏ qua sau tuổi 50

    Tuổi 50 được xem là giai đoạn “chín muồi” của cuộc đời – nhưng cũng là thời điểm nhiều bệnh lý mạn tính bắt đầu xuất hiện. Nếu không chú ý chăm sóc, các vấn đề sức khỏe âm thầm tiến triển có thể làm giảm chất lượng cuộc sống và rút ngắn tuổi thọ.

  • 25/11/2025

    Trẻ bị cúm A: nên cho chăm sóc tại nhà hay tiếp tục đến trường?

    Mùa cúm đến, câu hỏi "Liệu con tôi bị cúm A có nên đi học không?" luôn là nỗi băn khoăn của nhiều phụ huynh. Quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ hồi phục của trẻ mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng trường học.

  • 25/11/2025

    Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là gì?

    Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh chủ yếu gây ra các khối u ở các tuyến sản xuất hormone hay còn được gọi là các tuyến nội tiết. Bệnh cũng có thể gây ra các khối u ở ruột non và dạ dày. Một tên gọi khác của bệnh là hội chứng Wermer. Cùng tìm hiểu về bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 qua bài viết sau đây!

Xem thêm