Thời gian qua nhờ công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản bà mẹ tốt nên những tai biến sản khoa đã phần nào được kiểm soát. Mặc dù vậy cũng không phải là không xảy ra, những tai biến như băng huyết sau sinh, nhau cài răng lược, rối loạn đông máu, hội chứng HELLP, đờ tử cung…vẫn không ít lần làm bác sĩ hoảng hồn.
Tuy nhiên, có một tai biến sản khoa mà có lẽ thai phụ hay cả những người thường xuyên theo dõi thông tin y tế cũng ít được nghe đó là Sinh khó do kẹt vai. Tai biến này cũng được coi là tai biết sản khoa đáng sợ và bi thảm nhất.
Kẹt vai xảy ra khi đầu của thai nhi đã đi qua được âm đạo nhưng vai của thai nhi vẫn bị kẹt trong khung chậu của mẹ. Đây là một cấp cứu sản khoa khá nguy hiểm, nếu không được xử lý kịp thời có thể gây nhiều nguy cơ cho cả mẹ và con. Trong trường hợp không được xử lý đúng cách, sẽ để lại những hậu quả nặng nề cho con.
Theo nhóm BS Hồ Viết Thắng, Âu Nhựt Luân, Bộ môn phụ Sản Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, thời gian từ lúc sổ đầu tới khi sinh vai khoảng 60 giây được xem là có kẹt vai. Tỷ suất của kẹt vai vào khoảng từ 0,6-1,4%.
Yếu tố nguy cơ cổ điển của đẻ khó do vai là thai to, đặc biệt thai to trong đái tháo đường thai kỳ thì nguy cơ bị kẹt vai cũng cao hơn. Trong đái tháo đường thai kỳ, vai rất to so với đầu, nên kẹt vai có thể xảy ra ngay cả trong trường hợp thai không phải là quá to. Khi đó, đầu thai nhi có thể vượt qua tiểu khung dễ dàng nhưng vai sẽ không thể vượt qua được hành trình trong khung chậu dẫn đến kẹt vai.
Những hậu quả do kẹt vai gây ra cho thai nhi và bà mẹ
Tử vong sơ sinh tăng cao do ngạt và tổn thương hành não do kẹt vai.
Như đã nói ở trên, đầu thai đã sổ, tử cung đã bị thu hồi một phần nên thời gian càng kéo dài thì càng ảnh hưởng nghiêm trọng đến trao đổi qua nhau ở thai.
Thêm vào đó, việc cố gắng kéo thai bằng cách đặt một lực trên phần đầu thai nhi, kéo giãn cột sống cổ sẽ đưa thai nhi đối mặt với tổn thương hành não, nơi chứa các trung tâm sinh tồn. Do các lý do này, tử vong sau sinh gia tăng đáng kể trong kẹt vai.
Bên cạnh đó còn tổn thương đám rối thần kinh vai, cánh tay và bàn tay, có thể gây ra hiện tượng rung hay tê liệt các bộ phận này. Thường thì các triệu chứng trên sẽ biến mất khi trẻ được 6 – 12 tháng.
Thiếu oxy lên não. Trong trường hợp thiếu oxy nặng (thường là hiếm), trẻ có thể bị tổn thương não thậm chí tử vong.
Đối với mẹ:
Xuất huyết nghiêm trọng sau sinh
Rách tử cung, âm đạo, cổ tử cung hoặc trực tràng
Xử trí kẹt vai:
Gọi người hỗ trợ bác sĩ sản khoa, hồi sức sơ sinh, gây mê
Làm trống bàng quang, kéo nhẹ thai nhi
Cắt rộng tầng sinh môn
Thủ thuật MC Roberts: Một người phụ ấn trên xương mu, người đỡ sinh kéo thai nhi với lực kéo vừa phải. Sau thủ thuật này, hầu hết các trường hợp kẹt vai được giải quyết thành công.
Trong trường hợp trên mà thấy bại thì xoay đổi vai sau thành vai trước, hạ tay, sổ vai sau. Mục đích của thủ thuật là biến một vai trức cao thành vai sau ở vị trí thấp hơn, tận dụng khoảng không gian trống trước hõm cùng để làm thủ thuật 6. Nếu các thủ thuật trên thất bại, nguy cơ tử vong thai nhi là rất cao, các phương pháp có thể áp dụng lúc này: bẻ gãy xương đòn trước, mổ khớp mu hay đẩy thai nhi vào lại trong tử cung và mổ sanh.
Những đối tượng có nguy cơ gặp phải hiện tượng kẹt vai khi sinh
Một phụ nữ mang thai sẽ có nguy cơ cao bị kẹt vai thai nhi khi sinh nếu:
Thai nhi quá lớn (tuy nhiên trong hầu hết các ca kẹt vai khi sinh, đứa bé đều có cân nặng bình thường)
Mẹ bị tiểu đường
Mang thai đa
Mẹ bị béo phì
Sinh muộn sau ngày sinh dự kiến
Đã từng có tiền sử bị kẹt vai khi sinh đứa con trước
Người mẹ được kích thích đẻ
Người mẹ được gây tê ngoài màng cứng khi sinh.
Người mẹ sinh thường nhưng sử dụng các công cụ hỗ trợ (ví dụ như bác sỹ sử dụng các dụng cụ như kẹp hoặc máy hút để đưa trẻ ra ngoài qua đường âm đạo)
Tuy nhiên, các chuyên gia y tế khuyến cáo hiện tượng kẹt vai có thể xảy ra ở bất cứ đối tượng nào ngay cả khi người mẹ không có những yếu tố nguy cơ nêu trên.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Ung thư và mang thai - Phần 1, Ung thư và mang thai - Phần 2
Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.
Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.
Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.
Quả lê không chỉ đơn thuần là một loại trái cây ngon mà còn là một vị thuốc tự nhiên rất tốt cho sức khỏe.
Mùa hè là thời điểm tuyệt vời để tận hưởng những ngày dài đầy nắng, tham gia các hoạt động ngoài trời và thư giãn. Tuy nhiên, nhiệt độ và độ ẩm cao trong mùa hè cũng có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe. Việc nhận biết các bệnh lý mùa hè phổ biến, nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.