Theo thống kê thực hiện tại Mỹ, cứ 4 phụ nữ lại có hơn 1 phụ nữ từng sảy thai (28%). Nghĩa là nếu gặp phải sự cố này, bạn không phải cá biệt. Nếu nghĩ tích cực một chút, việc gạn đục khơi trong này nhằm tạo ra một cá thể sống khoẻ mạnh, đủ khả năng thích nghi với môi trường sống bên ngoài. Vì vậy nếu chẳng may nó xảy đến, hãy tìm cho mình lý do để “đừng buồn phiền lâu quá”.
Nguyên nhân sảy thai hay thai lưu đa phần sẽ khó xác định. Trong nhóm xác định được nguyên nhân thì quá nửa là do chính bản thân phôi thai bất thường. Vì vậy nếu nhất định truy tìm nguyên nhân, hãy chuẩn bị tinh thần cho kết luận “chưa rõ nguyên nhân”.
Ai thuộc nhóm phụ nữ dễ bị sảy thai?
Nhóm phụ nữ trên 35 tuổi có nguy cơ sảy thai tăng gấp đôi. Tuổi trẻ với nhiều việc phải làm, phần lớn phụ nữ dành thời gian học tập, xây dựng sự nghiệp, rong ruổi cho thoả chí. Việc sắp xếp sao cho vuông tròn để khỏi vấp phải nguy cơ sảy thai - nghĩa là sinh con trước 35 tuổi đòi hỏi phải có chút tính toán.
Làm mẹ là một trải nghiệm tuyệt vời tạo hoá mang đến cho phụ nữ. Nếu trong danh sách những việc phải làm trong đời có mục tiêu “làm mẹ” thì nên thu xếp trước tuổi 35.
Ăn uống cái gì dễ bị sẩy thai?
Các nghiên cứu cho thấy, vợ hay chồng có sử dụng caffein hơn 2 lần mỗi ngày sẽ làm tăng gấp đôi nguy cơ sảy thai. Caffein không chỉ có trong cà phê. Nước ngọt có ga, nước tăng lực… đều có chứa caffein.
Vì vậy nếu chuẩn bị mang thai, trước khi uống gì, nên chịu khó liếc xem thành phần. Người chồng cũng không nên uống nhiều cà phê.
Ăn uống như thế nào để giúp ích cho việc mang thai?
Nên bổ sung vitamin trước và trong khi có thai. Làm được việc này, nguy cơ sảy thai sẽ giảm một nửa. Viên đa sinh tố (multivitamin) trên thị trường có nhiều chủng loại, thành phần cũng không mấy khác nhau. Nên chọn loại có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không nhất thiết phải hàng ngoại, đắt tiền mới là ưu việt.
Khi mang thai, năng lượng cần cho cả hai mẹ con chỉ tăng khoảng 10% so với nhu cầu thường nhật (tức nhiều hơn khoảng 200kcal/ngày). Thai phụ cần chế độ ăn đa dạng chứ không phải nhiều là tốt. Cần ăn nhiều rau củ, ngũ cốc, sữa tách béo và các chế phẩm từ sữa, cá, thịt.
Tránh thịt sống hay thậm chí thịt tái, cá sống, các món có trứng sống, sữa tươi chưa được thanh trùng hay tiệt trùng. Những thực phẩm “ăn vặt” như bánh ngọt, snack, nước ngọt… cần hạn chế. Những thức uống có cồn, bia, rượu không nên sử dụng.
Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.
Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.
Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...
Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.
Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?
Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.
Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.