Vậy triệu chứng và chẩn đoán như thế nào?
Polyp túi mật còn gọi là u nhú niêm mạc tuyến túi mật, là một tổn thương dạng u hoặc giả u phát triển trên bề mặt niêm mạc túi mật. Đây là một bệnh khá phổ biến, có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu gặp ở người trưởng thành, rất hiếm gặp ở trẻ em và không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ mắc giữa nam và nữ.
Polyp túi mật lành tính chiếm khoảng 92% các trường hợp, gồm có hai loại: u thật như u tuyến, u cơ, u mỡ...; u giả như u cholesterol, u cơ tuyến, viêm giả u... Polyp túi mật ác tính chiếm khoảng 8%, gồm có ung thư tuyến, u sắc tố, di căn ung thư...
1. Nguyên nhân polyp túi mật
Có rất nhiều các yếu tố được cho là có liên quan việc hình thành polyp túi mật như: chức năng gan mật kém, nồng độ đường máu, mỡ máu cao, béo phì, thói quen ăn uống không điều độ, nhiễm virut viêm gan,…Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào khẳng định được chính xác nguyên nhân hình thành polyp túi mật.
Thực phẩm có liên quan tới sự hình thành polyp túi mật. Polyp túi mật là bệnh đa phần lành tính, nhưng ngày càng có xu hướng gia tăng do thói quen sinh hoạt và ăn uống không phù hợp.
1.1.Một số thể polyp túi mật và nguyên nhân gây bệnh
Polyp thể cholesterol
Đa phần polyp túi mật đều thuộc dạng polyp thể cholesterol, có đường kính dưới 10 mm và đa polyp. Sự lắng đọng cholesterol trên thành túi mật là nguyên nhân hình thành polyp, siêu âm rất dễ phát hiện thể polyp dạng này.
Polyp thể viêm
Polyp thể viêm có bản chất la dạng mô sơ sẹo bởi các tổn thương viêm mạn tính trên thành túi mật gây nên. Đường kính polyp thường nhỏ hơn 10 mm, chân rộng và không gây ung thư nên người bệnh hoàn toàn yên tâm.
Hình ảnh polyp túi mật trong gan.
Polyp thể u tuyến
Polyp thể u tuyến là 1 dạng tổn thương tiền ung thư, có kích thước từ 5-20mm, có cuống hoặc không cuống, xuất hiện đơn lẻ và liên quan đến bệnh lý sỏi túi mật hoặc tình trạng viêm túi mật mạn tính.
Polyp này hiếm gặp và chỉ được phát hiện tình cờ qua chẩn đoán hình ảnh hoặc hình thành sau khi cắt túi mật.
Polyp thể phì đại cơ tuyến
Đối tượng có nguy cơ mắc phải polyp thể phì đại cơ tuyến là người trưởng thành, tỷ lệ tăng dần theo tuổi. Polyp này thường xuất hiện đơn lẻ và nằm ở đáy túi mật, có khả năng phát triển thành ung thư.
2. Triệu chứng polyp túi mật
Triệu chứng cơ năng
Biểu hiện thường mơ hồ, ít khi rầm rộ, chỉ có biểu hiện lâm sàng khi polyp gây rối loạn bài tiết, bài xuất dịch mật tại lòng túi mật hay có sỏi tủi mật hoặc viêm túi mật kèm theo. Đau tức nhẹ vùng hạ sườn phải hoặc thượng vị (gần 80%), đau thường xuất hiện sau khi ăn; có thể đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn và nôn.
Triệu chứng toàn thân
Bệnh nhân thường không có sốt và không có dấu hiệu tắc mật.
Triệu chứng thực thể (Kín đáo)
Thăm khám bụng có thể thấy đau tức nhẹ khi ấn vùng hạ sườn phải, đa số không phát hiện các dấu hiệu bất thường. Khám các cơ quan khác để phát hiện các bệnh lý kèm theo.
3. Chẩn đoán polyp túi mật
Siêu âm ổ bụng
Chi phí thấp, hữu ích cho tầm soát các bệnh lý túi mật: Sỏi túi mật, polyp túi mật. Siêu âm cho phép xác định được polyp, vị trí, kích thước và hình dạng polyp (có cuống hay không có cuống), ngoài ra còn giúp theo dõi sự tiến triển để có xử trí thích hợp. Tỷ lệ chẩn đoán chính xác của siêu âm đối với polyp túi mật là trên 90%. Siêu âm cần đánh giá các thương tổn khác ở gan và các cơ quan trong ổ bụng,...
Chụp đường mật cản quang qua đường uống (ít dùng)
Hình polyp thể hiện là một hình khuyết cản quang ở túi mật đã ngấm thuốc.
Chụp đường mật ngược dòng qua nội soi (ít dùng)
Thường chỉ định khi siêu âm đường mật thất bại.
Chụp cắt lớp vi tính (CT scanner – MSCT scanner)
Trong các trường hợp polyp to có nguy có ác tính. Hình ảnh tổn thương polyp trong chụp cắt lớp là khối tăng tỷ trọng lồi ra trong lòng túi mật. CT có bơm thuốc cản quang giúp chẩn đoán chính xác gần 90%.
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Chỉ định khi tổn thương polyp nghi ngờ ác tính. Trên phim MRI polyp là khối tăng tín hiệu ở thì T2.
Sinh hóa
Đánh giá chức năng gan thận, test virus viêm gan (HCV, HbsAg,...), miễn dịch u (CEA, CA 19-9).
4. Điều trị polyp túi mật
Túi mật là một cấu thành của hệ thống đường dẫn mật, có vai trò tham gia điều hòa bài tiết mật và tiêu hóa thức ăn, do vậy không thể tùy tiện tiến hành cắt bỏ khi chưa có chỉ định.
92% polyp túi mật có bản chất lành tính (không ung thư), do vậy người bệnh không cần đến sự can thiệp điều trị cắt bỏ túi mật. Với polyp nhỏ dưới 1cm (hoặc dưới 1,5cm) có thể chỉ cần theo dõi thường xuyên mỗi 3-6 tháng mà không cần phẫu thuật cắt bỏ túi mật.
Polyp lớn hơn 1cm có khả năng tiến triển thành ung thư, đặc biệt là những polyp lớn hơn 1,5cm, do đó, cắt bỏ túi mật có thể được đề nghị để ngăn chặn sự phát triển ung thư túi mật.
Theo các nghiên cứu trong và ngoài nước thì polyp túi mật nếu xác định trên siêu âm có kích thước nhỏ hơn 10mm hầu hết lành tính. Ngoài ra những hình ảnh gợi ý tính chất ác tính khi thấy polyp có chân lan rộng, hình không đều đặn, phát triển nhanh. Khi đó phải chỉ định can thiệp phẫu thuật ngoại khoa để cắt bỏ túi mật.
Do không thể có một thăm dò nào chẩn đoán chính xác bản chất của polyp túi mật nếu chưa có can thiệp phẫu thuật, vì vậy các bác sĩ thống nhất một phác đồ xử trí đối với polyp túi mật như sau:
Nếu nghi ngờ polyp túi mật phát hiện qua siêu âm mà bệnh nhân không có triệu chứng như đau, sốt..., thì nên kiểm tra lại sau 6 tháng hay 1 năm để khẳng định.
Nếu sau thời gian đó mà không còn hình ảnh của polyp thì không cần phải xử trí gì. Trường hợp hình ảnh polyp rõ, cần theo dõi định kỳ bằng siêu âm 6 tháng nếu khối u lớn trên 10mm, hoặc có phát hiện các biểu hiện ác tính qua xét nghiệm máu, các thăm dò khác hoặc polyp đã có biểu hiện lâm sàng như đau, sốt tái phát nên chỉ định phẫu thuật sớm. Ngày nay, với sự phát triển của phẫu thuật nội soi, cắt túi mật nội soi là phẫu thuật ít xâm lấn, ít đau và bệnh nhân hồi phục nhanh, ít biến chứng.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Polyp túi mật 7mm có cần lo lắng?
Lỵ trực khuẩn là tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính và cần được điều trị kịp thời để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm.
Khi mùa thi đến gần, học sinh bước vào giai đoạn căng thẳng và áp lực cao, đòi hỏi sự tập trung tối đa cũng như khả năng ghi nhớ và tư duy sắc bén. Bên cạnh việc học tập chăm chỉ, chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức khỏe não bộ, giúp kiểm soát lo âu và tối ưu hóa hiệu suất học tập.
Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.
Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.
Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.