Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Những điều cần biết về bệnh giang mai

Bệnh giang mai là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục. Bệnh có thể điều trị được trong giai đoạn đầu, nhưng nếu không điều trị, nó có thể dẫn đến tàn tật, rối loạn thần kinh và thậm chí tử vong. Vi khuẩn Treponema pallidum (T. pallidum) gây bệnh giang mai. Có bốn giai đoạn của bệnh: nguyên phát, thứ phát, tiềm ẩn và giai đoạn cuối. Bệnh giang mai có thể điều trị được bằng thuốc kháng sinh, đặc biệt là trong giai đoạn đầu.

Nguyên nhân

Bệnh giang mai phát triển khi vi khuẩn T. pallidum truyền từ người này sang người khác trong hoạt động tình dục.

Bệnh có thể truyền từ phụ nữ sang thai nhi trong khi mang thai hoặc trẻ sơ sinh trong khi sinh và được gọi là giang mai bẩm sinh.

Bịnh giang mai không thể lây lan thông qua việc tiếp xúc chung với các đồ vật, chẳng hạn như tay nắm cửa, dụng cụ ăn uống và bệ ngồi trong nhà vệ sinh.

Triệu chứng

Các bác sĩ phân loại giai đoạn của bệnh giang mai là nguyên phát, thứ phát, tiềm ẩn và giai đoạn cuối dựa vào các triệu chứng. Căn bệnh này có thể lây nhiễm trong giai đoạn nguyên phát và thứ phát, đôi khi là trong giai đoạn tiềm ẩn. Bệnh giang mai giai đoạn cuối không lây nhưng nó có các triệu chứng nghiêm trọng nhất.

Các triệu chứng chính

Các triệu chứng của bệnh giang mai nguyên phát bao gồm một hoặc nhiều vết loét hoặc vết loét hình tròn, không đau, cứng và tròn. Những biểu hiện này xuất hiện từ 10 ngày đến 3 tháng sau khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Các vết loét này sẽ hết trong vòng 2–6 tuần. Tuy nhiên, nếu không điều trị, bệnh có thể vẫn tồn tại trong cơ thể và tiến triển sang giai đoạn tiếp theo.

Các triệu chứng phụ

Các triệu chứng giang mai thứ phát bao gồm:

  • vết loét giống như mụn cóc ở miệng, hậu môn và bộ phận sinh dục
  • phát ban ngứa, sần sùi, đỏ hoặc nâu đỏ bắt đầu trên thân cây và lan ra toàn bộ cơ thể, bao gồm cả lòng bàn tay và lòng bàn chân
  • đau cơ
  • sốt
  • đau họng
  • sưng hạch bạch huyết
  • rụng tóc loang lổ
  • đau đầu
  • giảm cân không giải thích được
  • mệt mỏi

Các triệu chứng này có thể hết vài tuần sau khi chúng xuất hiện lần đầu. Chúng cũng có thể quay trở lại nhiều lần trong một thời gian dài hơn. Nếu không được điều trị, giang mai thứ phát có thể tiến triển sang giai đoạn tiềm ẩn và giai đoạn cấp ba.

Bệnh giang mai tiềm ẩn

Giai đoạn tiềm ẩn có thể kéo dài trong vài năm. Trong thời gian này, cơ thể sẽ ẩn chứa bệnh mà không có triệu chứng.

Tuy nhiên, vi khuẩn T. pallidum vẫn nằm im trong cơ thể, và luôn có nguy cơ tái phát. Các bác sĩ vẫn khuyên bạn nên điều trị bệnh giang mai ở giai đoạn này, ngay cả khi các triệu chứng không xảy ra. Sau giai đoạn tiềm ẩn, giang mai giai đoạn cuối có thể phát triển.

Giang mai giai đoạn cuối

Giang mai giai đoạn ba có thể xảy ra từ 10–30 năm

Ở giai đoạn này, bệnh giang mai làm tổn thương các cơ quan và hệ thống sau:

  • tim
  • mạch máu
  • Gan
  • xương
  • khớp

Tổn thương cơ quan có nghĩa là bệnh giang mai giai đoạn cuối thường có thể dẫn đến tử vong. Do đó, điều trị bệnh giang mai trước khi nó chuyển sang giai đoạn này là rất quan trọng.

Giang mai thần kinh

Giang mai thần kinh là một tình trạng phát triển khi vi khuẩn T. pallidum đã lây lan đến hệ thần kinh. Nó thường có liên quan đến bệnh giang mai tiềm ẩn và giang mai giai đoạn cuối. Tuy nhiên, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào sau giai đoạn sơ cấp.

Bạn bị giang mai thần kinh có thể không có triệu chứng trong một thời gian dài. Ngoài ra, các triệu chứng có thể phát triển dần dần.

Các triệu chứng bao gồm

  • sa sút trí tuệ hoặc tình trạng tâm thần bị thay đổi
  • dáng đi bất thường
  • tê ở tứ chi
  • vấn đề với sự tập trung
  • sự hoang mang
  • nhức đầu hoặc co giật
  • vấn đề về thị lực hoặc mất thị lực
  • suy nhược

Giang mai bẩm sinh

Bệnh giang mai bẩm sinh rất nặng và thường xuyên đe dọa đến tính mạng. Vi khuẩn T. pallidum có thể truyền từ phụ nữ mang thai sang thai nhi qua nhau thai và trong quá trình sinh nở. Dữ liệu cho thấy rằng nếu không được sàng lọc và điều trị, khoảng 70% phụ nữ mắc bệnh giang mai sẽ có kết quả bất lợi trong việc mang thai.

Các kết quả bất lợi bao gồm thai nhi chết sớm hoặc sinh non hoặc nhẹ cân, và nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh.

Các triệu chứng ở trẻ sơ sinh bao gồm:

  • mũi yên ngựa, thiếu sống mũi.
  • sốt
  • khó tăng cân
  • phát ban ở bộ phận sinh dục, hậu môn và miệng
  • mụn nước nhỏ trên bàn tay và bàn chân chuyển sang phát ban màu đồng, có thể gồ ghề hoặc phẳng và lan ra mặt
  • chảy nước mũi

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể gặp phải:

  • Răng Hutchinson, hoặc răng bất thường, hình chốt
  • đau xương
  • mất thị lực
  • mất thính lực
  • sưng khớp
  • xương chày hình kiếm, một vấn đề về xương ở cẳng chân
  • sẹo da xung quanh bộ phận sinh dục, hậu môn và miệng
  • các mảng xám xung quanh âm đạo bên ngoài và hậu môn
     

Điều trị

Điều trị bệnh giang mai có thể thành công, đặc biệt là trong giai đoạn đầu. Chiến lược điều trị sẽ phụ thuộc vào các triệu chứng và thời gian bạn đã chứa vi khuẩn. Tuy nhiên, trong giai đoạn sơ cấp, thứ cấp hoặc giai đoạn cuối, những người mắc bệnh giang mai thường sẽ được tiêm bắp penicillin G benzathine. Bệnh giang mai giai đoạn tiềm ẩn sẽ cần tiêm nhiều mũi cách nhau hàng tuần. Bệnh giang mai thần kinh cần dùng penicillin tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần trong 2 tuần để loại bỏ vi khuẩn khỏi hệ thần kinh trung ương. Việc chữa khỏi nhiễm trùng sẽ ngăn ngừa tổn thương thêm cho cơ thể và các hoạt động tình dục an toàn có thể được tiếp tục. Tuy nhiên, điều trị giang mai không thể phục hồi được những tổn thương mà bệnh đã gây ra với cơ thể. Những người bị dị ứng với penicillin đôi khi có thể sử dụng một loại thuốc thay thế trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, trong thời kỳ mang thai và ở giai đoạn cấp ba, bất kỳ ai bị dị ứng sẽ được giải mẫn cảm với penicillin để được điều trị an toàn. Sau khi sinh, trẻ sơ sinh mắc bệnh giang mai phải được điều trị bằng kháng sinh. Ớn lạnh, sốt, buồn nôn, đau nhức và đau đầu có thể xảy ra vào ngày đầu tiên điều trị. Các bác sĩ coi những triệu chứng này là phản ứng Jarisch-Herxheimer. Tuy nhiên, không nên vì những phản ứng này mà ngừng điều trị bệnh.

Khi nào là an toàn để quan hệ tình dục?

Những người mắc bệnh giang mai phải tránh quan hệ tình dục cho đến khi họ đã hoàn thành tất cả các điều trị và nhận được kết quả xét nghiệm máu xác nhận rằng bệnh đã khỏi. Có thể mất vài tháng để xét nghiệm máu cho thấy bệnh giang mai đã giảm ở mức độ thích hợp.

Kiểm tra và chẩn đoán

Bác sĩ sẽ khám sức khỏe và hỏi về tiền sử tình dục của bạn trước khi thực hiện các xét nghiệm lâm sàng để xác nhận bệnh giang mai.

Các bài kiểm tra bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: Những xét nghiệm này có thể phát hiện tình trạng nhiễm trùng hiện tại hoặc trong quá khứ, vì các kháng thể chống lại vi khuẩn giang mai sẽ tồn tại trong nhiều năm.
  • Dịch cơ thể: Bác sĩ có thể đánh giá chất lỏng từ trong giai đoạn sơ cấp hoặc thứ cấp.
  • Dịch não tủy: Bác sĩ có thể thu thập chất lỏng này qua vòi tủy sống và kiểm tra nó để theo dõi ảnh hưởng của bệnh lên hệ thần kinh.

Nếu một người nhận được chẩn đoán mắc bệnh giang mai, họ phải thông báo cho bất kỳ bạn tình nào. Các đối tác của họ cũng nên tiến hành xét nghiệm.

Khi nào nên đến bệnh viện để xét nghiệm?

Nhiều người bị bệnh lây qua đường tình dục sẽ không biết về nó. Do đó, bạn nên nói chuyện với bác sĩ hoặc yêu cầu xét nghiệm trong những trường hợp sau:

  • sau khi quan hệ tình dục không an toàn
  • có một người bạn tình mới
  • có nhiều bạn tình
  • bạn tình nhận được chẩn đoán bệnh giang mai
  • nam giới quan hệ đồng tính
  • xuất hiện triệu chứng bệnh giang mai

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những điều cần biết về giang mai thần kinh

Hồng Ngọc - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo MedicalNewsToday) -
Bình luận
Tin mới
  • 13/11/2025

    Ăn trứng vào lúc nào tốt nhất để giảm cân?

    Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, giàu protein có thể giúp chúng ta no lâu hơn và tăng cường trao đổi chất. Vậy ăn trứng vào thời điểm nào giúp tăng hiệu quả giảm cân?

  • 13/11/2025

    Hiểu về chẩn đoán ung thư phổi giai đoạn 0

    Ung thư phổi giai đoạn 0, được gọi là ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), có nghĩa là các tế bào bất thường đã được tìm thấy trong niêm mạc đường thở trong một khối u duy nhất, không xâm lấn. Các tế bào này có khả năng lây lan và phát triển thành ung thư.

  • 12/11/2025

    Nhận biết dấu hiệu sớm và cách bảo vệ trái tim khỏe mạnh

    Bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu. Tại Việt Nam, thống kê cho thấy khoảng 30% các trường hợp tử vong liên quan đến các vấn đề về tim mạch. Điều đáng lo ngại là bệnh không chỉ xuất hiện ở người cao tuổi mà còn ngày càng phổ biến ở giới trẻ do lối sống thiếu lành mạnh. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo và áp dụng các biện pháp phòng ngừa là chìa khóa để bảo vệ sức khỏe tim mạch, giảm nguy cơ đột quỵ và duy trì chất lượng cuộc sống tốt hơn.

  • 12/11/2025

    Thời điểm ăn sáng tốt nhất để giảm cân

    Ăn sáng sớm phù hợp với nhịp sinh học của cơ thể và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Vậy thời điểm ăn sáng có tác động quan trọng đối với quá trình giảm cân không?

  • 12/11/2025

    Tại sao nách bạn lại đau?

    Buổi sáng ngủ, dậy tự nhiên thấy nách bị đau, là một dấu hiệu cảnh báo rằng có điều gì đó không ổn. Nguyên nhân cũng có thể đơn giản là do bị căng cơ, chỉ cần chườm đá và nghỉ ngơi là sẽ hết đau, cũng có thể là dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng hoặc nặng hơn như một số bệnh ung thư.

  • 11/11/2025

    Workshop Dinh dưỡng: Ăn dặm khoa học, bé khỏe mẹ nhàn

    Làm cha mẹ, ai cũng mong con ăn ngoan, lớn khỏe. Nhưng hành trình ăn dặm của trẻ lại chưa bao giờ “dễ như hướng dẫn trên mạng”. Bé biếng ăn, mẹ lo lắng; bé tăng cân chậm, cả nhà sốt ruột. Vậy đâu là cách ăn dặm đúng – đủ – khoa học để con thật sự phát triển khỏe mạnh?

  • 11/11/2025

    7 loại thực phẩm tốt nhất cho làn da sáng mịn

    7 thực phẩm tốt nhất cho làn da dưới đây là những loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng hỗ trợ sản xuất collagen và sức khỏe làn da.

  • 11/11/2025

    Các biện pháp phòng ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục

    Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) là bệnh lý phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe toàn cầu, với hơn 1 triệu ca mắc mới mỗi ngày theo thống kê của WHO. Các bệnh như chlamydia, lậu, giang mai, và HPV không chỉ gây tổn hại sức khỏe thể chất mà còn ảnh hưởng tâm lý và quan hệ xã hội. Do đó, phòng ngừa bệnh jlây truyền qua đường tình dục là cần thiết để bảo vệ bản thân và cộng đồng. Bài viết này sẽ tập trung vào các biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhằm duy trì một lối sống lành mạnh và an toàn.

Xem thêm