Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Những điều bạn cần biết về ung thư cổ tử cung

Virus u nhú ở người (HPV) gây ra phần lớn các trường hợp ung thư cổ tử cung. Ban đầu, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ đã khuyến nghị loại vắc-xin này cho tất cả những người từ 9–26 tuổi. Tuy nhiên, CDC hiện khuyên rằng vaccine cũng có sẵn cho tất cả phụ nữ và nam giới từ 26–45 tuổi.

Trong bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu về bệnh ung thư cổ tử cung, các triệu chứng và cách phòng ngừa và điều trị.

Các triệu chứng và dấu hiệu ban đầu

Đau vùng chậu là một triệu chứng có thể của ung thư cổ tử cung. Trong giai đoạn đầu của ung thư cổ tử cung, một người có thể không gặp phải bất kỳ triệu chứng nào. Do đó, phụ nữ nên làm xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung thường xuyên, còn gọi là Xét nghiệm Pap.

Xét nghiệm Pap có tác dụng phòng ngừa. Xét nghiệm không nhằm mục đích phát hiện ung thư mà chỉ để phát hiện các thay đổi tế bào cho thấy khả năng phát triển của ung thư để người bệnh sớm có phương án dự phòng và điều trị.

Các triệu chứng phổ biến nhất của ung thư cổ tử cung là:

  • chảy máu giữa các kỳ kinh
  • chảy máu sau khi quan hệ tình dục
  • chảy máu ở phụ nữ sau mãn kinh
  • khó chịu khi quan hệ tình dục
  • tiết dịch âm đạo có mùi hôi
  • tiết dịch âm đạo nhuốm máu
  • đau vùng xương chậu

Những triệu chứng này có thể do các nguyên nhân khác, bao gồm cả nhiễm trùng. Bất kỳ ai gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số này đều nên đi khám.

Các giai đoạn

Việc xác định giai đoạn của bệnh ung thư là rất quan trọng, vì nó giúp quyết định loại điều trị hiệu quả nhất. Việc phân giai đoạn nhằm mục đích đánh giá mức độ di căn của ung thư và liệu nó đã đến các cấu trúc lân cận hay các cơ quan xa hơn hay chưa

Ung thư cổ tử cung gồm 4 giai đoạn

  • Giai đoạn 0 : Có các tế bào tiền ung thư.
  • Giai đoạn 1: Các tế bào ung thư đã phát triển từ bề mặt vào các mô sâu hơn của cổ tử cung, và có thể vào tử cung và đến các hạch bạch huyết lân cận
  • Giai đoạn 2: Ung thư bây giờ đã di chuyển ra ngoài cổ tử cung và tử cung, nhưng không xa đến niêm mạc của khung chậu hoặc phần dưới của âm đạo. Nó có thể có hoặc không ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết lân cận.
  • Giai đoạn 3: Các tế bào ung thư hiện diện ở phần dưới của âm đạo niêm mạc của khung chậu, và nó có thể làm tắc niệu quản, ống dẫn nước tiểu từ bàng quang. Nó có thể có hoặc không ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết lân cận.
  • Giai đoạn 4: Ung thư ảnh hưởng đến bàng quang hoặc trực tràng và đang phát triển ra ngoài khung chậu. Nó có thể có hoặc không ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết. Sau đó ở giai đoạn 4, nó sẽ di căn đến các cơ quan ở xa, bao gồm gan, xương, phổi và các hạch bạch huyết.

Khám sàng lọc và tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu có bất kỳ triệu chứng nào xảy ra có thể giúp một người tiếp cận điều trị sớm và tăng cơ hội sống sót.

Nguyên nhân

Ung thư là kết quả của sự phân chia và tăng trưởng không kiểm soát của các tế bào bất thường. Hầu hết các tế bào trong cơ thể chúng ta đều có tuổi thọ cố định, và khi chúng chết đi, cơ thể sẽ tạo ra các tế bào mới để thay thế chúng.

Các tế bào bất thường có thể có hai vấn đề:

  • Không chết đi
  • Tiếp tục phân chia

Điều này dẫn đến sự tích tụ quá mức của các tế bào, cuối cùng tạo thành một hoặc nhiều khối u. Tuy nhiên, một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung. Bao gồm:

  • HPV: Đây là một loại virus lây truyền qua đường tình dục. Hơn 100 loại HPV khác nhau có thể xảy ra, ít nhất 13 loại trong số đó có thể gây ung thư cổ tử cung. Có nhiều bạn tình hoặc có quan hệ tình dục sớm dẫn đến việc lây truyền các loại HPV gây ung thư hầu như luôn xảy ra do quan hệ tình dục với một người bị nhiễm HPV. Những phụ nữ từng có nhiều bạn tình thường có nguy cơ nhiễm HPV cao hơn. Điều này làm tăng nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung của họ.
  • Hút thuốc: Điều này làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung, cũng như các loại khác.
  • Hệ thống miễn dịch suy yếu: Nguy cơ ung thư cổ tử cung cao hơn ở những người bị HIV hoặc AIDS và những người đã trải qua cấy ghép, dẫn đến việc sử dụng các loại thuốc ức chế miễn dịch.
  • Thuốc tránh thai: Sử dụng lâu dài một số loại thuốc tránh thai thông thường làm tăng nhẹ nguy cơ của phụ nữ.
  • Các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác : Chlamydia, lậu và giang mai làm tăng nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung.
  • Tình trạng kinh tế - xã hội: Tỷ lệ có vẻ cao hơn ở những nơi có thu nhập thấp
 

Biện pháp điều trị

Các lựa chọn điều trị ung thư cổ tử cung bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị hoặc kết hợp các phương pháp này.

Quyết định loại điều trị phụ thuộc vào một số yếu tố, chẳng hạn như giai đoạn của bệnh ung thư, cũng như tuổi tác và tình trạng sức khỏe tổng thể.

Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu, khi ung thư vẫn còn trong cổ tử cung, có tỷ lệ thành công tốt. Ung thư càng lan rộng khỏi khu vực ban đầu của nó, tỷ lệ thành công có xu hướng thấp hơn.

Phòng ngừa

Một số biện pháp có thể giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung.

  • Vaccine phòng ngừa virus u nhú ở người (HPV): Nếu mọi phụ nữ tuân thủ các chương trình tiêm phòng HPV hiện tại, họ có thể giảm tần suất ung thư cổ tử cung.
  • Tình dục an toàn và ung thư cổ tử cung: Vaccine phòng HPV chỉ bảo vệ chống lại hai chủng HPV. Các chủng khác có thể gây ung thư cổ tử cung. Sử dụng bao cao su trong khi quan hệ tình dục giúp bảo vệ khỏi bị nhiễm virus HPV.
  • Kiểm tra cổ tử cung: Kiểm tra cổ tử cung thường xuyên có thể giúp xác định và đối phó với các dấu hiệu của ung thư trước khi tình trạng này có thể phát triển hoặc di căn quá xa. Tầm soát không phát hiện ung thư nhưng chỉ ra những thay đổi đối với các tế bào của cổ tử cung.
  • Có ít bạn tình hơn: Phụ nữ càng có nhiều bạn tình thì nguy cơ truyền virus HPV càng cao. Điều này có thể dẫn đến nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung cao hơn.
  • Trì hoãn lần quan hệ tình dục đầu tiên: Phụ nữ càng trẻ khi quan hệ tình dục lần đầu tiên thì nguy cơ nhiễm HPV càng cao.
  • Ngừng hút thuốc: Phụ nữ hút thuốc và nhiễm virus HPV đối mặt với nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung cao hơn những người không hút thuốc.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Nên làm xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (PAP smear) bao lâu 1 lần?

Hồng Ngọc - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo MedicalNewsToday) -
Bình luận
Tin mới
  • 26/04/2024

    Nguyên nhân gây ngứa đa xơ cứng và cách điều trị

    Các rối loạn về giác quan, bao gồm cả cảm giác ngứa, có thể xảy ra trong bệnh đa xơ cứng. Đôi khi, những cảm giác này có thể là dấu hiệu sớm của bệnh.

  • 26/04/2024

    5 loại thực phẩm không nên ăn cùng chuối

    Mặc dù chuối là một loại trái cây giàu dinh dưỡng nhưng theo y học cổ truyền Ấn Độ, sự kết hợp chuối và một số thực phẩm sẽ gây khó chịu cho hệ tiêu hóa đối với một nhóm người.

  • 26/04/2024

    Chế độ ăn cho người bị nhiễm vi khuẩn HP

    Cùng với tuân thủ điều trị theo chỉ định của bác sĩ, chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa loét dạ dày do nhiễm vi khuẩn HP.

  • 26/04/2024

    Tại sao cần tiêm vaccine phòng uốn ván?

    Uốn ván là một căn bệnh nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cơ và dây thần kinh của cơ thể nhưng có thể phòng ngừa được. Nó thường gây co thắt, tạo cảm giác đau đớn và cứng cơ hàm. Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng và dễ dàng phòng ngừa bằng tiêm chủng. Nguyên nhân là do độc tố được tạo ra bởi bào tử của vi khuẩn Clostridium tetani. Những vi khuẩn này sống trong môi trường, bao gồm cả trong đất, bụi và phân động vật.

  • 26/04/2024

    Vì sao da đầu đổ nhiều mồ hôi và cách cải thiện?

    Da đầu đổ nhiều mồ hôi khiến tóc bết, khó chịu, ngứa ngáy và tăng nguy cơ các bệnh về da. Tìm hiểu nguyên nhân tình trạng nhiều mồ hôi da đầu cũng như cách khắc phục tại nhà.

  • 26/04/2024

    Nguyên nhân khiến da mỏng hơn

    Làn da mỏng manh là làn da dễ bị nẻ và tổn thương. Đó là một vấn đề phổ biến ở người lớn tuổi. Khi bạn già đi, các lớp da của bạn sẽ mỏng đi và trở nên mỏng manh hơn. Tuy nhiên, có một số yếu tố khác ảnh hưởng đến độ dày của da. Ngay cả những rối loạn và việc sử dụng thuốc cũng có thể góp phần làm mỏng da.

  • 25/04/2024

    10 mẹo để loại bỏ nếp nhăn biểu cảm

    Nếp nhăn biểu cảm là những đường nhăn trên khuôn mặt xuất hiện khi chúng ta cử động cơ mặt. Chúng thường xuất hiện ở những vùng da mỏng manh như trán, giữa hai lông mày và xung quanh mắt và miệng.

  • 25/04/2024

    Dấu hiệu cho thấy cơ thể đang thiếu hụt protein

    Protein là một chất dinh dưỡng rất quan trọng đối với sức khỏe. Khi cơ thể thiếu hụt protein sẽ xuất hiện một số dấu hiệu cảnh báo..

Xem thêm