Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Những dấu hiệu cho thấy bạn có nguy cơ ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung đang có chiều hướng ra tăng, kể cả ở phụ nữ trẻ tuổi. Hãy đảm bảo rằng bạn biết những yếu tố nguy cơ của căn bệnh này và các triệu chứng thường gặp để có thể dự phòng hợp lý.

Ung thư nội mạc tử cung là gì?

Ung thư nội mạc tử cung được xếp vào một trong số các loại ung thư tử cung. Đây là loại ung thư phát triển ở lớp niêm mạc lót bên trong tử cung. Một loại ung thư khác, hiếm gặp hơn là ung thư biểu mô liên kết tử cung, khởi phát từ lớp cơ hoặc các mô khác trong tử cung.

Theo thống kê của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, có khoảng 63.000 trường hợp mới mắc ung thư tử cung được chẩn đoán năm 2018 và khoảng 11.000 phụ nữ sẽ tử vong do loại ung thư này. Ung thư tử cung là dạng ung thư phổ biến hàng thứ tư ở phụ nữ tại Mỹ, nhưng đây là loại ung thư có thể điều trị được bằng việc phẫu thuật nếu được phát hiện sớm.

Dấu hiệu 1: Cân nặng của bạn

Ung thư nội mạc tử cung chủ yếu phát triển ở phụ nữ sau mãn kinh. Tuổi trung bình được chẩn đoán bệnh là 60 tuổi nhưng đã có những báo cáo cho thấy các ca bệnh ung thư nội mạc tử cung được chẩn đoán ở những phụ nữ trẻ. Nguyên nhân là do tỷ lệ béo phì đang tăng cao. Các tế bào mỡ sẽ sản xuất ra hormone sinh dục nữ là estrogen và lượng estrogen thừa này có thể tích tụ trong cơ thể và làm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.

Mối liên quan giữa ung thư nội mạc tử cung và mỡ thừa đã được chứng minh rõ ràng, nhưng những người bị ung thư nội mạc tử cung thường có nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch cao hơn là bệnh ung thư (nếu bệnh ung thư được phát hiện sớm) vì mỡ thừa gây ung thư nội mạc tử cung cũng sẽ gây bệnh tim mạch.

Dấu hiệu 2: Bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường thường đi kèm với bèo phì, nhưng cũng làm tăng nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung. Trên thực tế, nguy cơ cung thư nội mạc tử cung có thể tăng cao gấp 4 lần so với những người bị tiểu đường. Nguyên nhân là vì lượng hormone insulin tăng cao hơn so với bình thường, và sẽ kích thích các tế bào ung thư phát triển. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng tiểu đường có thể sẽ giúp giảm thiểu được nguy cơ mắc bệnh. Duy trì cân nặng khoẻ mạn và thường xuyên luyện tập sẽ giúp làm giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung và cũng có tác động tích cực lên bệnh tiểu đường.

Tuân thủ theo chế độ ăn low carb có thể sẽ giúp ích. Phụ nữ bị ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung đã ăn chế độ ăn cực kỳ low carb trong 12 tuần sẽ giúp làm giảm lượng mỡ thừa trong cơ thể nhiều hơn và có lượng hormone insulin thấp hơn so với những người thực hiện chế độ ăn ít chất béo

Dấu hiệu số 3: Tiền sử gia đình

Hội chứng Lynch là một bệnh di truyền có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng, ung thư nội mạc tử cung và nhiều loại ung thư khác. Nếu bạn có tiền sử gia đình bị ung thư tử cung hoặc ung thư đại tràng, đặc biệt là với các thành viên trẻ tuổi trong gia đình, hãy trao đổi với bác sỹ về các bài kiểm tra hội chứng Lynch. Sàng lọc ung thư một cách cẩn thận và/hoặc phẫu thuật làm giảm nguy cơ có thể giúp làm giảm nguy cơ mắc ung thư.

Dấu hiệu 4: Các vấn đề về sinh sản

Sự tích tụ estrogen trong cơ thể được coi là có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung và việc vô sinh cũng có thể làm tăng nguy cơ này. Việc phơi nhiễm với estrogen và không có quãng thời gian suy giảm estrogen (khi mang thai) là nguyên nhân cho việc làm tăng nguy cơ này. Ngoài ra, bạn càng có nhiều chu kỳ kinh nguyệt, nguy cơ ung thư nội mạc tử cung càng cao. Điều này cũng lý giải tại sao việc sử dụng thuốc tránh thai hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.

Dấu hiệu số 5: Sử dụng hormone

Sử dụng estrogen (không kèm với progesterone) để làm giảm một vài triệu chứng mãn kinh có thể làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung ở những phụ nữ vẫn còn tử cung. Đó là lý do vì sao progestin được thêm vào phác đồ điều trị với những phụ nữ này. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tỷ lệ ung thư nội mạc tử cung tăng lên đáng kể trong những năm 2002-2009 sau khi có sự suy giảm trong việc sử dụng hormone thay thế dạng phối hợp.

Dấu hiệu số 6: Ra máu sau khi mãn kinh

Bất cứ tình trạng ra máu nào sau khi mãn kinh đều cần được kiểm tra. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này, trong đó có tình trạng ung thư nội mạc tử cung. Ra máu nặng hoặc ra máu bất thường ở phụ nữ trẻ tuổi cũng cần được xem xét. Bạn có thể sẽ cần tiến hành sinh thiết nội mạc tử cung để loại trừ nguy cơ ung thư. Cũng nên nhớ rằng, ra máu âm đạo, kể cả không có máu cũng là một trong số những triệu chứng cần được theo dõi. Khoảng 10% số trường hợp bị ung thư nội mạc tử cung sẽ bị ra dịch ở âm đạo mà không ra máu.

Dấu hiệu số 7: Chướng bụng và đau vùng chậu

Phụ nữ sau mãn kinh thường sẽ gặp phải nhiều triệu chứng ung thư nội mạc tử cung. Tuy nhiên, các triệu chứng khác có thể sẽ khó phát hiện hơn, ví dụ như chướng bụng hoặc đầy bụng nhanh hơn bình thường, thay đổi thói quen đại tiểu tiện, đau bụng hoặc đau vùng chậu. Hãy thông báo với bác sỹ về bất cứ triệu chứng nào mà bạn gặp phải, đặc biệt là nếu triệu chứng đó đã kéo dài hơn 2 tuần.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những thay đổi của tử cung khi mang thai

PGs.Ts. Nguyễn Xuân Ninh - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo RD
Bình luận
Tin mới
  • 18/08/2025

    Sức khỏe tinh thần người cao tuổi tại Việt Nam: thực trạng, thách thức và giải pháp hướng tới một xã hội già hóa khỏe mạnh

    Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.

  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

Xem thêm