Những cách đối phó độc đáo với 'ngày ấy' của phụ nữ xưa
Dưới đây là những vật dụng phụ nữ xưa đã sử dụng để đối phó với kỳ "đèn đỏ".
Sợi cói
Sợi cói được sử dụng tương đối lâu dài trong lịch sử, ít nhất kể từ thế kỷ thứ X, phụ nữ sử dụng sợi cói để thấm trong ngày đèn đỏ và sau đó mang đi giặt sạch, có thể tái sử dụng. Nguyên liệu này được sử dụng đến thế kỷ XIX cho đến khi giấy bản và giẻ lau cũ được phát minh.

Giấy cói được người Ai Cập cổ đại dùng làm vật liệu thấm hút.
Giấy Papyrus
Giấy Papyrus hay còn gọi là giấy cói được người Ai Cập cổ đại phát minh từ khoảng 4.000 năm trước Công nguyên, có màu ngà, nâu vàng, cứng nhưng có thể uốn cong đặc biệt rất bền. Loại giấy này được làm từ lõi của một loại cói có tên papyrus cao khoảng 2-3 m mọc hai bên bờ sông Nile. Để làm giấy cói mềm dẻo, phụ nữ sẽ ngâm nó trong nước và dính nhiều tờ giấy lại với nhau để làm thành vật liệu thấm hút tốt.
Vỏ cây gỗ tuyết tùng
Vỏ cây gỗ tuyết tùng nghe có vẻ khô cứng, đau rát nhưng những người Mỹ bản địa đã dùng loại vỏ cây gỗ này để làm băng vệ sinh và thậm chí cả tã. Bởi vì đặc tính của loại cây này khá đặc biệt: nhẹ, mỏng và quan trọng hơn cả là nó có tính thấm hút tốt, giữ độ ẩm lâu.

Vỏ cây gỗ tuyết tùng có khả năng thấm hút rất tốt.
Da trâu
Bộ lạc Arikira nằm ở phía Bắc Mỹ đã sử dụng con trâu với rất nhiều công dụng: thịt trâu dùng làm thực phẩm, xương chế thành dao và dụng cụ hay nấu cao, dây cơ dùng làm dây cung và da trâu dùng làm túi, may quần áo và thậm chí cả băng vệ sinh. Da trâu sẽ được ngâm vào nước sau đó cạo bỏ hết lông. Quá trình ngâm và cạo kéo dài đến khi da trâu mỏng, sạch sẽ. Sau đó, da trâu sẽ được phơi khô, hun khói để tăng cường tính mềm dẻo của da. Kết thúc quá trình này, da trâu sẽ vô cùng mềm mại để sử dụng như một chiếc băng vệ sinh.
Miếng bọt biển tự nhiên
Trong thời cổ đại, phụ nữ ở các vùng duyên hải như Hy Lạp đã sử dụng bọt biển tự nhiên như băng vệ sinh. Bọt biển có tính thấm hút cao tuy nhiên vì không được xử lý đúng cách nên gây ra nhiều hội chứng sốc chất độc.
Cỏ
Cỏ được sử dụng làm băng vệ sinh hoặc miếng đệm ngực ở châu Phi và châu Úc. Ban đầu, đơn giản chỉ là miếng vải đệm cùng cỏ sau đó được cải tiến vải may thành túi. Cỏ được cuộn lại, nhét vào túi vải. Việc sử dụng cỏ không dễ dàng vì một số loại cỏ mềm nhưng có những loại cỏ ngứa, thô, khô hoặc gây đau đớn. Thậm chí đến ngày nay, ở nhiều vùng châu Phi, phụ nữ vẫn dùng vải để đối phó với ngày đèn đỏ hàng tháng.
Giấy
Phụ nữ Nhật Bản dùng cuộn giấy làm băng vệ sinh. Giấy ở Nhật Bản từ xưa đã có độ bền, độ thấm hút đáng kể. Giấy ở Nhật Bản được sản xuất từ năm 800 sau Công nguyên, làm bằng sợi thực vật, nguyên sợi chứ không nghiền nhỏ như cách sản xuất giấy ở phương Tây. Do đó, giấy này có tính thấm hút mạnh và mỏng.
Và... không dùng gì
Trong thế kỷ XIX ở châu Âu, phụ nữ theo đuổi và tôn thờ chủ nghĩa tự nhiên. Điều này có nghĩa là sống bản năng như tổ tiên con người. Do đó, họ không sử dụng gì khi đến ngày đèn đỏ hoặc sử dụng vải xô, giẻ lau, ga trải giường...

Trong thế kỷ 19, ở châu Âu, phụ nữ theo đuổi chủ nghĩa tự nhiên, không dùng gì trong ngày “đèn đỏ”.
Người Ai Cập cổ đại đã sáng tạo ra một loại băng vệ sinh mà ngày nay người ta gọi đó là tampone. Tuy nhiên ở Ai Cập thời đó, băng vệ sinh làm bằng sợi cói. Người Hy Lạp cổ đại cải tiến tampone dùng vải quấn quanh một cái que nhỏ. Tại La Mã cổ đại, phụ nữ dùng vải lụa làm băng vệ sinh. Ở Nhật Bản, phụ nữ dùng giấy trong khi phụ nữ châu Phi dùng bó cỏ khô để vệ sinh hàng tháng.
Tới đầu thế kỷ XIX, người ta bắt đầu dùng những tấm giẻ lau cũ khâu thành túi nhỏ bên trong nhồi bông. Những chiếc băng vệ sinh tân tiến này được giặt, phơi khô và dùng đi dùng lại nhiều lần. Cuối thế kỷ XIX, một doanh nghiệp châu Âu sản xuất hàng loạt băng vệ sinh giẻ lau này, tuy nhiên do không quảng cáo nên dây chuyền sản xuất này đã thất bại.
Đến đầu thế kỷ XX, phụ nữ bắt đầu dùng vải màn, vải xô. Vào những năm 1920, loại băng vệ sinh làm bằng vải màn bắt đầu được bày bán tại cửa hàng bách hóa và quảng cáo trên tạp chí.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Dấu hiệu chậm kinh nguyệt và mang thai khác nhau thế nào?
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?
Giống như ca sĩ hay diễn giả, giáo viên thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ đau họng do phải nói liên tục trong nhiều giờ. Tham khảo một số đồ uống đơn giản giúp các thầy cô phòng ngừa và làm dịu cơn đau họng một cách hiệu quả.