Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây sốc tim

Sốc tim chỉ là một trong nhiều loại sốc khác nhau. Ước tính trong khoảng 1 triệu bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp ở Mỹ mỗi năm thì có tới 70.000 – 150.000 bệnh nhân bị sốc tim. Ngày nay mặc dù có nhiều tiến bộ trong việc điều trị nhồi máu cơ tim nhưng nếu nhồi máu cơ tim mà đã có sốc tim thì tỷ lệ tử vong vẫn đặc biệt cao (60 – 80%).

Nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây sốc tim

Nhồi máu cơ tim là nguyên nhân hàng đầu gây sốc tim

Sốc tim là tình trạng giảm cung lượng tim không đáp ứng được nhu cầu ôxy của các mô cơ thể. Chẩn đoán sốc tim gồm: huyết áp tâm thu dưới 80 mmHg khi không có mặt các thuốc vận mạch hoặc dưới 90 mmHg khi có mặt các thuốc vận mạch và ít nhất kéo dài trên 30 phút; giảm cung lượng tim mà không liên quan đến giảm thể tích tuần hoàn; giảm tưới máu mô: thiểu niệu

Sốc tim dẫn đến rối loạn nhịp tim

Nhồi máu cơ tim cấp là nguyên nhân hàng đầu của sốc tim đặc biệt là nhồi máu trước rộng vì có một vùng cơ tim lớn bị hoại tử. Các nguyên nhân khác có thể là do: hở hai lá cấp do đứt dây chằng trong nhồi máu cơ tim hoặc viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Thủng vách liên thất cấp trong nhồi máu cơ tim. Viêm cơ tim cấp. Giai đoạn cuối của bệnh cơ tim giãn. Các bệnh van tim nặng (hở van hai lá, hở van động mạch chủ …), ép tim cấp. Rối loạn nhịp nặng. Một số trường hợp sau mổ tim phổi nhân tạo.

Bệnh thường gặp ở những người già và những người mắc bệnh đái tháo đường, người có tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh mạch máu ngoại vi, bệnh mạch máu não, xơ vữa nhiều mạch…

Dấu hiệu của sốc tim

Bệnh nhân xanh tái, đau ngực, buồn nôn và nôn, khó thở, nổi vân tím, da lạnh, thờ ơ ngoại cảnh hoặc rối loạn tâm thần, lú lẫn mất định hướng, mạch nhanh, huyết áp tụt, vã mồ hôi, ngất… Tiền sử có thể có dấu hiệu nhiễm khuẩn mới xảy ra. Có thể có rối loạn nhịp nặng nề, nhịp tim có thể nhanh hoặc chậm, tĩnh mạch cổ nổi phồng, phù ngoại vi có thể có nếu trước đó bệnh nhân có suy tim. Mạch đảo (chìm hoặc mất khi hít vào), bóng tim to trên Xquang. Nghe tim tiếng mờ, có thể phát hiện được tổn thương van tim. Gan to. Có thể có rối loạn nhịp thở, ho ra máu, thiểu niệu…

Các biện pháp xử trí

Nhanh chóng xác định tình trạng sốc tim của bệnh nhân, loại trừ các nguyên nhân khác gây ra huyết áp thấp. Bệnh nhân cần được điều trị tại các chuyên khoa tim mạch hoặc ở khoa cấp cứu, điều trị tích cực. Nếu bệnh nhân tự thở tốt có thể cho thở qua đường mũi, nếu bệnh nhân có rối loạn nhịp thở hoặc suy hô hấp nặng thì cần đặt nội khí quản và cho thở máy đúng chế độ. Thiết lập một đường truyền tĩnh mạch. Đặt catherter tĩnh mạch trung tâm theo dõi, tốt nhất là có thiết bị Swan-Ganz để theo dõi cung lượng tim và áp lực động mạch phổi. Theo dõi bão hoà ôxy động mạch và lượng nước tiểu (đặt thông tiểu).

Đảm bảo tốt thể tích tuần hoàn sao cho áp lực nhĩ phải từ 10-14 mmHg và PAWP từ 18-20 mmHg. Kiểm soát tốt các rối loạn nhịp tim kèm theo nếu có (nhanh thất: sốc điện, nhịp chậm quá: đặt máy tạo nhịp). Kiểm soát các rối loạn thăng bằng kiềm toan và nước điện giải.

Trong điều trị sốc tim, theo dõi huyết động là yếu tố quyết định để điều chỉnh và can thiệp kịp thời.

Điều trị nội khoa trong các trường hợp sốc tim

Dobutamine: Là một catecholamin tổng hợp, có tác làm tăng sức co bóp cơ tim và tăng nhịp tim phần nào, ít ảnh hưởng đến co mạch, loạn nhịp và dòng máu đến thận. Là thuốc lựa chọn hàng đầu trong điều trị sốc tim, chỉ định tối u khi huyết áp còn > 80mmHg. Liều dùng: 2 – 5 micrôgam/kg/phút.

Các thuốc giãn mạch: Các thuốc này chỉ dùng khi đã duy trì được con số huyết áp ở mức ổn định. Các thuốc này gây giãn mạch nên làm giảm tiền gánh và hậu gánh cho tim, do đó rất có lợi khi bị nhồi máu cơ tim cấp hoặc các suy tim cấp kèm theo. Các thuốc thường dùng là: nitroglycerin dạng truyền hoặc nitroprussiad với liều bắt đầu từ 10 micrôgam/phút.

Các thuốc trợ tim: Không nên dùng digitalis trong nhồi máu cơ tim cấp có sốc tim dù có suy thất trái nặng vì thuốc này làm tăng nguy cơ bị loạn nhịp và tăng tỷ lệ tử vong. Trong các trường hợp khác khi có suy tim do bệnh van tim hoặc bệnh cơ tim mà có kèm rung nhĩ nhanh thì digitalis rất nên dùng. Các thuốc làm tăng sức co bóp cơ tim do ức chế phosphodiesterase (milrinone, amrinone) có thể dùng trong trường hợp có suy tim nặng.

Các thuốc lợi tiểu làm giảm áp lực đổ đầy thất trái và nên dùng khi có suy tim mà có tăng khối lượng tuần hoàn và đã khống chế được huyết áp. Thường dùng là furosemide, bumetanid tiêm tĩnh mạch.

Các biện pháp can thiệp cấp cứu

Bơm bóng ngược dòng trong động mạch chủ (ĐMC): Dùng một quả bóng to và dài đặt trong ĐMC từ đoạn trên của ĐMC xuống cho đến tận ĐMC bụng trước chỗ chia ra động mạch chậu. Việc bơm bóng và làm xẹp nhờ khí heli do một máy bơm ở ngoài nối với bóng và làm việc theo chu chuyển của tim. Bóng sẽ được bơm phồng lên trong thời kỳ tâm trương và làm xẹp đi trong thời kỳ tâm thu, do vậy sẽ làm tăng dòng máu đến động mạch vành (ĐMV) trong thời kỳ tâm trương và chủ yếu làm giảm áp lực hậu gánh trong kỳ tâm thu nên làm giảm gánh nặng cho tim. Chống chỉ định khi có hở chủ nặng, tách thành ĐMC, bệnh lý mạch ngoại vi. Các nghiên cứu cho thấy, từ khi ra đời loại bóng bơm này đã làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do sốc tim.

Điều trị nguyên nhân

Nếu do nhồi máu cơ tim cấp: Khi sốc tim xảy ra thì các biện pháp tái tưới máu ĐMV càng tỏ ra cấp thiết: đó là các biện pháp dùng thuốc tiêu sợi huyết; Can thiệp ĐMV qua da hoặc phẫu thuật làm cầu nối chủ – vành.

Nếu sốc tim do các nguyên nhân khác cần được điều trị tích cực theo nguyên nhân: Bệnh nhân có ép tim cấp phải xác định và chọc dịch ngay. Bệnh nhân có bệnh van tim cần được phẫu thuật sửa hoặc thay van tim. Viêm cơ tim cấp hoặc bệnh cơ tim vẫn còn là vấn đề nan giải, việc điều trị còn nhiều khó khăn, chủ yếu vẫn là điều trị triệu chứng.

Trong nhiều trường hợp người ta tiến hành chạy máy tim phổi nhân tạo (Hemopump) để cấp cứu những trường hợp sốc tim và cho kết quả tốt.

BS. Nguyễn Lê Phương - Theo Huyết áp
Bình luận
Tin mới
  • 17/09/2025

    8 tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày

    Quả lựu giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất có thể giúp tăng cường sức khỏe một cách đáng ngạc nhiên. Tìm hiểu những tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày.

  • 17/09/2025

    6 Nguyên nhân gây teo dương vật và cách khắc phục

    Tình trạng dương vật bị teo nhỏ một chút khi bạn già đi do sự suy giảm sản xuất testosterone không hiếm gặp, nhưng có những nguyên nhân khác có thể xảy ra bao gồm béo phì, phẫu thuật tuyến tiền liệt, điều trị ung thư tuyến tiền liệt và các tình trạng như bệnh Peyronie. Mặc dù bạn không phải lúc nào cũng tránh được tình trạng teo dương vật nhưng có những điều bạn có thể làm để ngăn ngừa hoặc điều trị một số nguyên nhân nhất định.

  • 16/09/2025

    Trẻ trên 5 tuổi có cần bổ sung vi chất không?

    Với trẻ trên 5 tuổi, việc bổ sung vi chất vẫn vô cùng cần thiết, bởi đây là độ tuổi vàng để phát triển thể chất, trí tuệ và hình thành nền tảng sức khỏe lâu dài.

  • 16/09/2025

    Phải mất bao lâu để thấy được kết quả khi tiêm Botox?

    Botox (onabotulinumtoxinA) bắt đầu có hiệu lực trong vòng hai đến năm ngày sau khi bạn tiêm. Tuy nhiên, có thể mất đến vài tuần để bạn thấy được kết quả đầy đủ và mốc thời gian cho mỗi cá nhân khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố.

  • 15/09/2025

    Vì sao cá mè xứng đáng có trong thực đơn?

    Cá mè từ lâu đã được biết đến như một loại thực phẩm quen thuộc của người Việt Nam. Không chỉ là nguyên liệu cho những món ăn dân dã, đậm đà, cá mè còn chứa nhiều lợi ích sức khỏe cho mọi lứa tuổi.

  • 15/09/2025

    Thực phẩm giàu omega-3 giúp giảm nguy cơ tử vong sau cơn đau tim: Bằng chứng từ nghiên cứu quốc tế

    Trong bối cảnh các bệnh tim mạch ngày càng phổ biến và trẻ hóa, việc duy trì một lối sống lành mạnh, đặc biệt là chế độ ăn uống, đóng vai trò then chốt trong việc phòng ngừa cũng như cải thiện chất lượng sống cho người bệnh tim.

  • 14/09/2025

    Một chế độ ăn đơn giản giúp giảm ung thư, đái tháo đường và bệnh tim

    Bạn đã bao giờ tự hỏi: Có chế độ ăn uống nào có thể giúp phòng ngừa bệnh tật không? Các nhà khoa học đã phát hiện một chế độ ăn uống đơn giản nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ giúp giảm nguy cơ ung thư, đái tháo đường và bệnh tim.

  • 14/09/2025

    Một số loại mất thính lực và nguyên nhân của chúng

    Mất thính lực được phân loại thành ba loại: dẫn truyền, thần kinh cảm giác và hỗn hợp (khi mất thính lực dẫn truyền và thần kinh cảm giác xảy ra đồng thời). Mất thính lực dẫn truyền liên quan đến vấn đề ở tai ngoài hoặc tai giữa, trong khi mất thính lực thần kinh cảm giác là do tổn thương ở tai trong.

Xem thêm