Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Nghiện rượu và các bệnh lý liên quan cần biết

Nhiều người uống rượu thường xuyên, uống nhiều vào dịp lễ Tết nhưng không thừa nhận là nghiện rượu. Vậy khi nào được coi là nghiện rượu và nghiện rượu thường gây ra những bệnh lý phối hợp nào?

Ghi nhận tại các bệnh viện cho thấy, vào dịp lễ Tết nhiều trường hợp uống rượu khi vào cấp cứu nếu nồng độ rượu trong máu trên 500mg/100ml thì sẽ gây tử vong cho hầu hết người bệnh.

Nghiện rượu và biểu hiện của ngộ độc rượu

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nghiện rượu là nhu cầu thèm muốn, đòi hỏi thường xuyên đồ uống có cồn, hình thành thói quen, gây rối loạn nhân cách, giảm khả năng lao động và ảnh hưởng đến sức khỏe. Như vậy, nếu uống rượu với số lượng lớn trong một thời gian dài sẽ dẫn đến nghiện rượu.

Để xác định nghiện rượu, ngày nay hầu hết các tác giả đều sử dụng tiêu chuẩn như: Uống rượu hàng ngày trong thời gian từ 10 năm trở lên hoặc mỗi ngày uống tối thiểu 300ml rượu 40 độ cồn.

Vậy say rượu có phải là ngộ độc rượu không? Đây là câu hỏi của nhiều người và gây tranh cãi của các nam giới trên bàn nhậu. Tiêu chuẩn của ngộ độc rượu là một người vừa uống một lượng rượu lớn, gây rối loạn hành vi và khi đó xác định cần định lượng nồng độ rượu trong máu để xem mức độ ngộ độc rượu.

Cách xác định ngộ độc rượu là khi nồng độ rượu từ 80 - 100mg rượu trong 100ml máu được coi là ngộ độc rượu và không đủ năng lực để lái xe. Trên thực tế nồng độ cồn trong máu rất thấp, chỉ 10 - 20mg rượu trong100ml máu đã gây thay đổi hành vi rõ ràng, vận động chậm chạp, giảm khả năng suy nghĩ.

Nếu nồng độ cồn trong máu từ 100mg đến 200mg trong 100ml máu gây rối loạn phối hợp động tác, giảm khả năng quyết định. Ở một số người nặng hơn có thể gây thất điều, cảm xúc không ổn định và rối loạn định hướng trầm trọng.

Trong một số trường hợp ghi nhận, ở một số người không bị rối loạn vận động và tâm thần rõ ràng khi có nồng độ cồn trong máu là 150mg trong 100ml máu, vì họ là người có khả năng dung nạp với rượu rất cao. Nhưng ở những người khác, khi có nồng độ cồn trong máu ở mức độ này thì họ sẽ buồn nôn và nôn.

Nếu nồng độ cồn máu là 200 - 300mg/100ml máu, người uống rượu sẽ nói líu lưỡi, quên ngược chiều. Và nếu nồng độ rượu cao hơn sẽ khiến bệnh nhân bị mất trí nhớ và nồng độ cồn máu đạt đến 400mg/100ml người uống rượu sẽ bị ức chế hô hấp, hôn mê và có thể gây tử vong.

Nghiện rượu và các bệnh lý liên quan cần biết - Ảnh 2.

Nhiều người uống rượu thường xuyên nhưng không thừa nhận là nghiện rượu.

Nghiện rượu và các bệnh lý liên quan

Nghiện rượu và những hệ lụy thì ai cũng biết, nhưng để hiểu cụ thể nếu nghiện rượu sẽ gặp những bệnh lý liên quan nào thì hầu hết nhiều người thường nghĩ đến bệnh về gan. Tuy nhiên, điều này chưa đủ, các ghi nhận cho thấy bệnh loét dạ dày, hành tá tràng gặp ở 15% số người nghiện rượu. Không chỉ xơ gan mà viêm tụy cũng có tỷ lệ tương tự ở các người nghiện rượu.

Người nghiện rượu còn đối mặt với các bệnh lý khác, trong đó có tỷ lệ cao bị ung thư thực quản, dạ dày hoặc bộ phận khác của ống tiêu hóa. Bệnh lý phổ biến liên quan đến nghiện rượu là tăng huyết áp và đái tháo đường.

Bệnh lý tim mạch cũng tương tự, người ta thấy tình trạng thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu cơ tim ít gặp hơn, nhưng cũng xảy ra ở bệnh nhân nghiện rượu. Người uống rượu nhiều còn sẽ làm tăng Triglycerit và Cholesterol nhẹ trong máu, do vậy tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim.

Nghiện rượu còn gây tổn thương thần kinh ngoại vi, làm giảm cảm giác, yếu cơ hoặc liệt cơ. Thậm chí còn làm tổn thương thần kinh trung ương với biểu hiện teo não, giảm khả năng nhận thức, rối loạn trí nhớ.

Đối với tâm thần thì nghiện rượu, uống nhiều rượu gây tăng tỷ lệ tự sát ở bệnh nhân hoặc nhẹ hơn là trầm cảm, rối loạn cảm xúc lưỡng cực. Nhưng hệ lụy của các rối loạn này dẫn bệnh nhân đến các hành vi tự sát.

Lời khuyên của thầy thuốc

Uống nhiều rượu không tốt cho cơ thể. Vì vậy, theo khuyến cáo người Việt Nam, để phù hợp với kích cỡ cơ thể và dễ ước tính, với nam giới không nên quá 20 gam/ngày, với nữ giới không nên quá 10 gam/ngày, tương đương với:

  • Nữ: 250ml loại bia 5%, 30ml loại rượu 39.9%.
  • Nam: 500ml loại bia 5%, 60ml loại rượu 39.9%.
  • Có nhiều loại cốc, chén với kích cỡ rất khác nhau.

Cần lưu ý rằng trong hầu hết các trường hợp, rượu, bia chỉ có hại cho sức khỏe, không có loại rượu bia nào an toàn. Bia cũng là rượu "loãng" (hàm lượng rượu Ethanol thấp hơn nhưng lại uống nhiều hơn nên tổng lượng Ethanol bạn uống cũng đáng kể).

Vì vậy, cần chọn mua loại rượu, bia có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, cả về người bán và người sản xuất, để tránh trường hợp bạn uống phải rượu giả, rượu có chứa cồn công nghiệp.

Nghiện rượu dẫn đến các triệu chứng lâm sàng hoặc có ít nhất 2 triệu chứng trong số các triệu chứng sau, biểu hiện trong thời gian ít nhất 12 tháng:

  • Thường xuyên uống rượu số lượng lớn trong thời gian dài.
  • Thèm rượu bền vững và không bỏ được rượu.
  • Tiêu tốn rất nhiều thời gian cho việc uống rượu.
  • Thèm rượu mãnh liệt.
  • Bệnh nhân không hoàn thành được các công việc ở cơ quan, ở nhà.
  • Tiếp tục uống rượu mặc dù việc uống rượu đã gây ra các bệnh cho cơ thể, gây hậu quả xấu trong quan hệ xã hội, quan hệ với mọi người.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bệnh do nghiện rượu.

Theo Sức Khỏe & Đời Sống
Bình luận
Tin mới
  • 10/11/2025

    Dinh dưỡng và lối sống lành mạnh cho nhà giáo: Giữ gìn sức khỏe cho sự nghiệp trồng người

    Nghề giáo là một trong những nghề cao quý, đòi hỏi sự tận tâm và năng lượng lớn. Tuy nhiên, với áp lực công việc, lịch trình bận rộn và yêu cầu không ngừng đổi mới, giáo viên thường đối mặt với nguy cơ kiệt sức về cả thể chất lẫn tinh thần.

  • 10/11/2025

    Có nên ăn thịt lợn ba chỉ không?

    Thịt lợn ba chỉ cung cấp protein và vitamin nhóm B nhưng cũng chứa nhiều chất béo. Tìm hiểu lợi ích dinh dưỡng và cách ăn hợp lý để bảo vệ sức khỏe.

  • 10/11/2025

    Tầm quan trọng của việc khám sức khỏe định kỳ

    Khám sức khỏe định kỳ không chỉ là một hoạt động y tế mà còn là cách mỗi người thể hiện sự quan tâm đến bản thân và gia đình. Trong cuộc sống hiện đại, khi nhịp sống ngày càng hối hả, nhiều người thường bỏ qua việc kiểm tra sức khỏe đều đặn, chỉ tìm đến bác sĩ khi xuất hiện triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, việc duy trì thói quen khám sức khỏe định kỳ có thể giúp phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe, từ đó tăng cơ hội điều trị thành công và giảm thiểu chi phí y tế. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ làm rõ vai trò của khám sức khỏe định kỳ và những lợi ích thiết thực mà nó mang lại.

  • 10/11/2025

    Sức khỏe sinh sản nữ giới: Những điều cần quan tâm

    Sức khỏe sinh sản nữ giới có vai trò rất quan trọng đối với cá nhân, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, hiện nay nhiều phụ nữ Việt Nam vẫn chưa chú trọng chăm sóc sức khỏe sinh sản, dẫn đến hơn 70% trong số họ mắc các bệnh phụ khoa từ nhẹ đến nặng. Vì vậy, việc nhận biết sớm dấu hiệu bất thường, khám phụ khoa định kỳ và phòng ngừa là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe sinh sản.

  • 09/11/2025

    Cách đơn giản để tăng khả năng hấp thụ canxi của cơ thể

    Canxi là khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong nhiều chức năng sống của cơ thể, không chỉ riêng hệ xương. Tuy nhiên không phải cứ ăn thực phẩm giàu canxi là đủ, chúng ta cần biết cách để cơ thể hấp thụ canxi tốt nhất.

  • 09/11/2025

    Hiểu về các loại run khác nhau

    Run là những chuyển động không tự chủ, nhanh, liên tục, qua lại, ở một phần hoặc toàn bộ cơ thể. Một số bệnh lý thần kinh, một số loại thuốc và tình trạng lo âu thường gây ra run.

  • 08/11/2025

    Thời điểm ăn cá hồi tốt nhất để tăng lợi ích của omega-3

    Cá hồi là nguồn cung cấp dồi dào acid béo omega-3, một chất dinh dưỡng đặc biệt có lợi cho sức khỏe con người. Nên ăn cá hồi như thế nào và ăn vào thời điểm nào để tận dụng tối đa lợi ích của omega-3?

  • 08/11/2025

    6 dấu hiệu của bệnh tự kỷ ở trẻ sơ sinh

    Cha mẹ và người chăm sóc thường muốn nhận biết các dấu hiệu của chứng tự kỷ để có thể nhận ra khi cần. Chứng tự kỷ không ảnh hưởng đến ngoại hình của trẻ, do đó việc chẩn đoán phụ thuộc vào việc xác định những thay đổi trong hành vi hoặc các mốc phát triển của trẻ, chẳng hạn như chậm phát triển ngôn ngữ và thoái triển các mốc phát triển.

Xem thêm