Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

MỘT SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ CÁC BỆNH TỰ MIỄN DỊCH

Trong cơ thể mỗi người đều có một hệ thống miễn dịch với chức năng bảo vệ chúng ta chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và bệnh tật.

Bệnh tự miễn dịch là gì?

Trong cơ thể mỗi người đều có một hệ thống miễn dịch với chức năng bảo vệ chúng ta chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và bệnh tật. Tuy nhiên, ở một số người, vì nhiều lý do khác nhau, hệ thống miễn dịch bị rối loạn hoạt động chức năng và mất khả năng phân biệt lạ - quen, quay ra tấn công lại chính các tế bào của cơ thể, từ đó sinh ra các bệnh lý tự miễn dịch (TMD).

Nhóm bệnh lý này có thể ảnh hưởng đến hầu hết các hệ cơ quan trong cơ thể, gặp nhiều nhất là hệ thống mô liên kết (như lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì), hệ thần kinh (như bệnh xơ cứng rải rác, viêm đa dây thần kinh, bệnh nhược cơ), hệ nội tiết (viêm tuyến giáp tự miễn, bệnh basedow, tiểu đường type 1), hệ thống cơ khớp (viêm da cơ, viêm đa khớp dạng thấp), hệ tiêu hoá (viêm gan tự miễn, bệnh Crohn), các tế bào máu (tan máu tự miễn, xuất huyết giảm tiểu cầu), ngoài da (bệnh Pemphigus, vảy nến) và hệ thống mạch máu (viêm động mạch thái dương, viêm mao mạch dị ứng…). Bệnh TMD ảnh hưởng đến khoảng 5-8% dân số nhiều nước trên thế giới và là một trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ.

Nguyên nhân gây ra các bệnh tự miễn dịch

Hiện nay, nguyên nhân chính xác gây ra các bệnh TMD còn chưa được biết rõ. Các nhà khoa học cho rằng có nhiều yếu tố kết hợp dẫn đến sự phát sinh của các bệnh lý này như yếu tố di truyền, giới tính, nội tiết và các kích thích từ môi trường. Các nghiên cứu cho thấy, một số gen hoặc tổ hợp gen có liên quan mật thiết với sự phát sinh của nhiều loại bệnh TMD như lupus ban đỏ hệ thống, tiểu đường type 1, bệnh xơ cứng rải rác, nhược cơ, viêm đa khớp dạng thấp...

Bên cạnh đó, yếu tố giới tính và nội tiết cũng dường như có một vai trò quan trọng vì hầu hết các bệnh tự miễn dịch đều xảy ra ở phụ nữ trẻ tuổi và việc bổ xung nội tiết tố nữ cũng làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh TMD như bệnh lupus do thuốc. Vai trò của yếu tố môi trường như nhiễm khuẩn, thuốc, hoá chất, tia cực tím… đối với sự phát sinh các bệnh TMD cũng được nhận biết khá rõ.

Những người có nguy cơ mắc bệnh tự miễn dịch

Tất cả mọi người đều có thể mắc bệnh TMD nhưng đa số các trường hợp bệnh xảy ra ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, một số bệnh thường gặp ở phụ nữ da đen và da vàng hơn so với phụ nữ da trắng. Doyếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong cơ chế gây phát sinh các bệnh TMD nên các bệnh này thường có tính chất gia đình, những người cùng huyết thống với bệnh nhân mắc bệnh TMD cũng sẽcó nguy cơ cao bị mắc các bệnh này. Do đó, khimột người bị mắc bệnh TMD, nên hỏi xem các thành viên khác trong gia đình có các triệu chứng bệnh giống như mình không.

Những biểu hiện thường gặp của bệnh tự miễn dịch

Hiện nay, y học đã phát hiện được khoảng hơn 80 loại bệnh TMD, trong đó, nhiều bệnh có biểu hiện tương đối giống nhau, điều này làm cho việc chẩn đoán chính xác loại bệnh TMD thường gặp khá nhiều khó khăn. Một số triệu chứng có thể gặp trong hầu hết các bệnh TMD như sốt nhẹ và kéo dài, gày sút cân, mệt mỏi, đau mình mẩy, chán ăn... 

Các biểu hiện khác của mỗi bệnh TMD tuỳ thuộc chủ yếu vào vị trí cơ quan bị tổn thương như viêm đa khớp dạng thấp có biểu hiện đặc trưng là sưng đau và biến dạng nhiều khớp, trong lupus ban đỏ hệ thống là ban cánh bướm ở mặt, đau khớp, rụng tóc, viêm cầu thận, trong xơ cứng bì là dầy cứng da, đau khớp, co thắt mạch máu đầu chi, trong viêm tuyến giáp tự miễn là các biểu hiện suy giáp như mệt mỏi, sợ lạnh, chậm nhịp tim… Cần lưu ý là các triệu chứng của bệnh TMD thường tiến triển thành từng đợt, xen giữa các đợt cấp nặng là các giai đoạn lui bệnh.

Điều trị các bệnh TMD như thế nào?

Hiện nay, các bệnh TMD đều không thể điều trị khỏi, mục tiêu chính của việc điều trị là nhằm giảm bớt triệu chứng và làm chậm sự tiến triển của bệnh. Việc lựa chọn thuốc sử dụng trong điều trị các bệnh này phải căn cứ vào loại bệnh và các biểu hiện lâm sàng của bệnh, 2 nhóm thuốc chính được dùng là thuốc chống viêm và thuốc ức chế miễn dịch.

Các thuốc có tác dụng chống viêm như diclofenac, indomethacine, aspirin, ibuprofen và nhóm glucocorticoid có tác dụng giảm triệu chứng của hầu hết các bệnh TMD. Các thuốc có tác dụng ức chế miễn dịch như cyclophosphamide, cyclosporin A, mycophenolate mofetil

Ths.Bs. Nguyễn Hữu Trường - Theo Miễn dịch lâm sàng BV Bạch mai
Bình luận
Tin mới
  • 23/12/2025

    4 loại trái cây tăng lợi ích khi ăn cả vỏ

    Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...

  • 23/12/2025

    Vai trò của giấc ngủ với sức khỏe

    Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.

  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

  • 21/12/2025

    Lý do dầu ô liu có thể là 'cứu tinh' cho người táo bón

    Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.

  • 21/12/2025

    Điều gì xảy ra với huyết áp khi bạn bị tăng cholesterol?

    Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.

  • 20/12/2025

    Thực phẩm tốt nhất và tệ nhất với người mắc cúm A

    Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.

Xem thêm