Một số điều cần biết khi gãy xương
Gãy xương là tình trạng xương bị tổn thương do chấn thương và thường ra do gây ra bởi một lực tác động rất mạnh. Gãy xương có thể không quá nguy hiểm đến tính mạng nhưng vẫn cần phải được cấp cứu kịp thời.
Nguyên nhân gây ra gãy xương
Gãy xương là một chấn thương thường gặp, có tới hơn một triệu người mỗi năm gặp phải tình trạng này. Gãy xương xảy ra khi xương bị tác động với một lực tác động mạnh hơn lực chống đỡ của xương. Tai nạn xe hơi, xe máy, chấn thương khi chơi thể thao và ngã là những nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng vỡ và gãy xương. Đôi khi gãy xương lại là kết quả của một nhiễm trùng hoặc ung thư làm suy yếu xương của bạn. Cấu trúc bị suy yếu thường xảy ra ở người già, hay còn gọi là loãng xương cũng là một nguyên nhân gây ra gãy xương.
Tùy vào lực tác động vào xương mà gây ra các vết nứt ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau:
Dấu hiệu của gãy xương
Dấu hiệu thường gặp nhất của gãy xương là đau, các vết gãy xương sẽ gây tổn thương nếu như bạn sơ cứu không đúng cách như cố tình chuyển động hoặc bị đè ép bằng những lực mạnh.
Một số dấu hiệu tại chỗ của chấn thương bao gồm: sưng phù, tê liệt, chảy máu, bầm tím hoặc thay đổi màu sác vùng da chấn thương, xương đâm xuyên qua da.
Khi thấy có những dấu hiệu trên tốt nhất không nên di chuyển, cố gắng gọi xe cứu thương hoặc người giúp đỡ, đặc biệt nếu bạn bị đa chấn thương hoặc không thể cử động.
Chẩn đoán gãy xương
Bác sỹ có thể kiểm tra toàn bộ cơ thể xem bạn có bị chấn thương nào khác nữa không và kiểm tra tại chỗ về vận động để xem mức độ chảy máu, tổn thương thần kinh, sụn khớp đến đâu. Đa số các ca gãy xương đều được chẩn đoán thông qua chụp phim x-quang
Một vài các xét nghiệm khác có thể được chỉ định để xác định xem độ ảnh hưởng của vết nứt rộng đến đâu và các tổn thương có liên quan do vết nứt
Chụp cộng hưởng từ (MRI) xương có thể cho thấy những hình ảnh chi tiết hơn nếu như vết nứt quá nhỏ. Phương pháp này còn cho biết sự tổn thuwowg của các mô mềm xung quanh xương và cả tổn thương của gân cơ xung quanh.
Chụp CT cũng là một phương pháp được nhiều bác sỹ lựa chọn cung cấp những hình ảnh cắt ngang dọc nhiều lớp ở khu vực bị chấn thương, Chụp CT cũng cho những hình ảnh rất chi tiết, đặc biệt là nếu có tổn thương mạch thì việc chụp CT có tiêm thuốc cản quang sẽ cho thấy rõ hơn rất nhiều.
Cuối cùng, các kiểm tra về tổn thương thần kinh cũng là việc cực kỳ quan trọng. Nếu lượng giá không đúng tình trạng tổn thương thần kinh sẽ khiến cho một người từ không liệt trở thành liệt vĩnh viễn.
Nếu những cơn đâu của bạn càng lức càng trở lên tồi tệ thì các bác sỹ sẽ tiến hành kiểm tra thêm các biến chứng của chấn thương như sự gián đoạn của dòng máu.
Điều trị gãy xương
Việc điều trị gãy xương phụ thuộc vào loại chấn thương, vị trí, và mức độ nặng nhẹ của chấn thương.
Xương có thể tự liền bằng cách sinh ra những mô xương mới ở rìa của vết nứt để đan xen các mảnh vỡ lại với nhau. Mô xương mới lúc đầu sẽ rất mềm và cần được bảo vệ cẩn thận. Để quá trình nãy diễn ra một cách nhanh hơn và an toàn hơn các bác sỹ sẽ tiến hành một số thủ thuật sau: nẹp vít, kéo dãn, treo cố định hoặc phối hợp các phương pháp này với nhau. Nhưng phương pháp này có thể giúp bạn nhanh liền xương hơn nhưng cũng sẽ bạn phục hồi khả năng vận động chậm hơn.
Sự phục hồi của gãy xương
Trung bình mất khoảng 6-8 tuần thì xương sẽ liền lại, đối với trẻ em thì thời gian này sẽ nhanh hơn người lớn. Thời gian xương liền còn phụ thuộc vào vị trí gãy và mức độ tổn thương xương. Tuổi và tình trạng sức khỏe cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian phục hồi.
Các cơn đau sẽ giảm bớt khi vết gãy lành lại nhưng vẫn cần được bảo vệ cho đến khi lành hẳn. Cân nhắc đến việc vật lý trị liệu sau thời gian dài bất động xương để giúp bạn có thể phục hồi vận động nhanh hơn.
Gãy xương đơn thuần không để lại nhiều biến chứng nhưng cần phải được sơ cứu điều trị đúng cách để tổn thương không lan rộng
Phòng ngừa gãy xương
Để phòng ngừa việc chấn thương dẫn đến gãy xương bạn cần chú ý đến:
Thông tin thêm về gãy xương tại bài viết: Cách sơ cứu gãy xương
Việc mắc kẹt trong thói quen lặp đi lặp lại có thể khiến chức năng nhận thức, ghi nhớ bị suy giảm.
Huyết áp cao, còn được gọi là tăng huyết áp, làm tăng nguy cơ mắc nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, tăng huyết áp có thể dẫn đến bệnh tim, đột quỵ và bệnh thận, cùng nhiều nguy cơ sức khỏe khác.
Một số thói quen tưởng chừng lành mạnh lại có thể âm thầm làm suy yếu hệ miễn dịch, ảnh hưởng xấu tới sức đề kháng và sức khỏe nói chung.
Vitamin K, cùng với các vitamin A, D, E là các vitamin tan trong dầu, đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe trẻ em. Nếu như đối với các vitamin khác, hầu hết phụ huynh đều có ý thức bổ sung cho trẻ thông qua chế độ ăn và sử dụng các loại thực phẩm bổ sung theo chỉ định của bác sĩ, thì với vitamin K, đặc biệt là vitamin K2, nhiều phụ huynh vẫn còn băn khoăn về việc có nên bổ sung vitamin K cho trẻ hay không và bổ sung như thế nào cho hợp lý?
Bảo quản đúng cách là chìa khóa để các sản phẩm chăm sóc da phát huy tối đa hiệu quả. Tránh ánh nắng trực tiếp là điều hiển nhiên, nhưng còn việc bảo quản trong tủ lạnh thì sao? Liệu đây có phải là một bước cần thiết trong quy trình chăm sóc da của bạn?
Bão lũ không chỉ gây thiệt hại về tài sản mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ về sức khỏe. Việc duy trì vệ sinh cá nhân tốt trong và sau mùa bão lũ là vô cùng quan trọng để bảo vệ bản thân và gia đình khỏi các bệnh truyền nhiễm.
Khi thời tiết chuyển dần từ nóng sang lạnh, cơ thể rất dễ bị thiếu hụt các chất dinh dưỡng với nhiều nguyên nhân. Bài viết này sẽ mách bạn một số loại thực phẩm thiết yếu giúp tăng cường hệ miễn dịch khi trời bắt đầu se lạnh.
Hiện nay, vitamin K2 đang nhận được sự quan tâm của cộng đồng, nhất là với các bậc phụ huynh với mong muốn giúp con tăng chiều cao tốt hơn. Vậy vitamin K2 có những vai trò gì với sức khoẻ?