Kháng sinh là thuốc thường được dùng trong các bệnh về mắt, đặc biệt là nhiễm trùng mắt do vi khuẩn gây ra.
Nhiễm trùng mắt có thể gặp ở một hoặc cả hai mắt với các triệu chứng: Đỏ mắt, ngứa, nóng rát hay kích ứng mắt, chảy nước mắt, sưng tấy...
Để được điều trị bằng kháng sinh cho các bệnh ở mắt chính xác, hiệu quả, an toàn, người bệnh cần thăm khám ở các cơ sở y tế tin cậy và được bác sĩ chuyên khoa chỉ định, hướng dẫn dùng thuốc.

Cần xác định rõ nguyên nhân gây bệnh ở mắt để lựa chọn có nên dùng kháng sinh điều trị hay không.
1. Một số kháng sinh thường dùng điều trị các bệnh ở mắt
Kháng sinh tetracyclin
Thuốc mỡ tetracyclin 1% được dùng để điều trị các nhiễm khuẩn bề mặt nhãn cầu như viêm kết mạc, đau mắt hột ở vùng dịch. Ngoài ra, tetracyclin cũng có hiệu quả trong điều trị và phòng ngừa viêm kết mạc sơ sinh, phối hợp đường uống trong điều trị nhiễm Chlamydia tại mắt.
Thuốc thấm tốt qua biểu mô giác mạc khi tra mắt. Hiện nay hiệu quả điều trị của nhóm này giảm mạnh, tỷ lệ kháng thuốc tăng, nên hầu như không còn được lựa chọn để điều trị.
Cloramphenicol
Thuốc cloramphenicol thấm tốt qua biểu mô giác mạc, gồm dạng thuốc mỡ, dung dịch 0,4% và qua được hàng rào máu - mắt khi dùng toàn thân. Chỉ dùng điều trị toàn thân khi thất bại với các thuốc ít độc khác.
Các thuốc chứa cloramphenicol thường dùng trị viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm loét giác mạc, viêm loét bờ mi, viêm tuyến lệ, đau mắt hột.
Aminoglycosid
Các thuốc nhóm này (bao gồm neomycin, tobramycin, gentamycin) có thể dùng tra mắt dạng nước, mỡ hoặc tiêm cạnh nhãn cầu.; dùng trong điều trị các bệnh: Viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm mí mắt, viêm túi lệ, bệnh nhiễm trùng mắt trước hoặc sau phẫu thuật mắt và sau chấn thương mắt.
Tuy nhiên, dùng thuốc tra mắt trong thời gian dài có thể gây độc với biểu mô giác mạc, trợt biểu mô dạng đốm, chậm liền biểu mô, thiếu máu, phù kết mạc...
Fluroquinolon
Bao gồm ofloxacin, levofloxacin, ciprofloxacin... Các thuốc nhóm này dùng trong trị viêm loét giác mạc, viêm kết mạc, đau mắt hột, viêm bờ mi và viêm sụn mi.
Thuốc ít gây độc với biểu mô giác mạc hơn so với kháng sinh aminoglycosid (ngoại trừ ciprofloxacin gây lắng đọng trắng trên giác mạc). Khả năng thấm qua giác mạc tốt khi dùng đường tra mắt (nồng độ ofloxacin trong thủy dịch cao hơn so với các thuốc khác), khả năng xâm nhập qua hàng rào máu – mắt tốt khi dùng đường toàn thân.

2. Các cách dùng kháng sinh điều trị các bệnh ở mắt
2.1.Điều trị tại chỗ
Tra, nhỏ thuốc: Đây là phương pháp điều trị bệnh ở mắt khá thuận tiện, dễ sử dụng, đồng thời giúp kháng sinh tập trung tại chỗ cần điều trị. Tuy nhiên, thuốc dễ bị rửa trôi, đặc biệt thuốc dạng lỏng. Một số thuốc khó vượt qua được hàng rào sinh lí của mắt để vào được chỗ bị viêm.
Lưu ý:
Dạng thuốc lỏng nên dùng nhiều lần trong ngày, không chớp mắt nhiều lần sau khi tra.
Dạng thuốc dịch treo cần lắc đều trước khi sử dụng để phân tán đồng đều thành phần của thuốc.
Dạng thuốc mỡ có thời gian lưu lại trên mắt lâu hơn và khả năng vào được hàng rào giác mạc cao hơn nên tần suất dùng ít hơn, thường dùng vào buổi tối.
Nếu phối hợp các kháng sinh tra mắt cần tra thuốc dạng lỏng trước, dạng thuốc mỡ sau, cách nhau 5 phút để tránh bị rửa trôi.
Truyền rửa tại mắt: Thường dùng khi mắc phải nhiễm khuẩn mắt nặng (như viêm loét giác mạc do trực khuẩn mủ xanh). Phương pháp này giúp đưa kháng sinh vào mắt liên tục và rửa trôi vi khuẩn nhanh chóng.
Tiêm tại mắt: Phương pháp này có thể dùng phối hợp với tra thuốc tại mắt giúp đạt nồng độ kháng sinh cao hơn tại vị trí nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, có thể gây nhiều biến chứng hơn.
Lưu ý, phương pháp chỉ được thực hiện khi có sự thăm khám và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
3.2. Điều trị kháng sinh toàn thân
Chỉ định khi đường tra thuốc thất bại hay kém hiệu quả, nhiễm khuẩn mắt nặng và mắc bệnh ở mắt có căn nguyên toàn thân.
Chỉ áp dụng với thuốc có khả năng xâm nhập tốt qua hàng rào máu – mắt khi dùng đường toàn thân.
Ở các nhiễm khuẩn trong hốc mắt hay mi mắt, tuyến lệ, ống lệ mũi, hàng rào máu- mắt không đi vào được các cấu trúc này, thì đường toàn thân sẽ dễ dàng đến các vị trí viêm hơn.
Cần lưu ý, lựa chọn thuốc trong điều trị các bệnh về mắt cần ưu tiên điều trị bằng đường tra, nhỏ mắt. Chỉ khi thất bại hoặc kém hiệu quả với tra nhỏ mắt, hay nhiễm khuẩn nặng, cần phối hợp thêm truyền rửa tại mắt, tiêm tại mắt và các phương pháp điều trị toàn thân.
4. Dùng thuốc sao cho an toàn?
Để dùng thuốc an toàn, hiệu quả, người bệnh cần đặc biệt lưu ý:
Không được tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Tuyệt đối tuân thủ chỉ định và hướng dẫn dùng thuốc của bác sĩ.
Không được tự ý tăng/giảm liều dùng khi chưa có ý kiến của bác sĩ.
Trong thời gian dùng thuốc, nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường nào cần báo ngay cho bác sĩ hoặc đến ngay cơ sở y tế uy tín để được khám và điều trị kịp thời.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: http://Các bệnh về mắt cần lưu ý khi hè về.
Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?
Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.
Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.
Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.
Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.
Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.
Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.
Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!