Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Kháng sinh và dị tật bẩm sinh không hề liên quan

Nghiên cứu mới của Canada không tìm thấy mối liên hệ giữa hai loại kháng sinh phổ biến trong thai kỳ và nguy cơ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Bên cạnh penicillin, macrolides thuộc những loại thuốc được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, tranh cãi vẫn còn tồn tại xung quanh vấn đề liệu các thuốc này được sử dụng trong các bệnh nhiễm khuẩn có làm tăng nguy cơ xấu cho thai nhi, như dị tật bẩm sinh hay không? Như Gs. Anick Berard, ĐH.Montreal nhận định. "Ngoài ra chúng tôi cũng muốn ước tính nguy cơ của mắc dị tật bẩm sinh sau khi bào thai tiếp xúc với hai loại macrolides được sử dụng phổ biến nhất", bà phát biểu trong bản tin tại trường đại học.
Các nhà nghiên cứu xem xét hơn 135.000 ca mang thai tại các tỉnh ở Quebec (Canada). Có khoảng 2% phụ nữ được kê đơn macrolides trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ. Các dị tật bẩm sinh chủ yếu xảy ra trong khoảng 10% trẻ em.
Các nhà nghiên cứu không thấy sự liên hệ giữa dùng macrolides và nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh, theo nghiên cứu được xuất bản ngày 30 tháng 10 trên tạp chí Dịch tễ học dược và an toàn thuốc (Canada).
Các nhà nghiên cứu không thấy sự liên hệ giữa dùng macrolides và nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh
Các nhà nghiên cứu cho rằng những nhầm lẫn trước đây về sự an toàn của macrolide trong quá trình thai kỳ có thể là nguồn gốc của hàng loạt yếu tố bị bỏ sót. Ví dụ, azithromycin thường được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn chlamydia, loại vi khuẩn có liên quan tới dị tật bẩm sinh.
Họ cũng cho biết cần phải tiến hành thêm các nghiên cứu để khẳng định sự an toàn của những loại thuốc kháng sinh ít được kê đơn đối với phụ nữ mang thai.
Thông tin thêm trong bài viết: Hiểu bệnh để dùng kháng sinh đúng cách
Bình luận
Tin mới
  • 24/12/2025

    Gợi ý 8 biện pháp khắc phục tại nhà cho môi khô và nứt nẻ

    Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.

  • 24/12/2025

    Những mẹo để cải thiện trí nhớ của bạn

    Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.

  • 23/12/2025

    4 loại trái cây tăng lợi ích khi ăn cả vỏ

    Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...

  • 23/12/2025

    7 thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn gừng

    Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.

  • 23/12/2025

    Vai trò của giấc ngủ với sức khỏe

    Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.

  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

Xem thêm