Một loại phụ của HPV ở miệng, được gọi là HPV-16, có thể gây ung thư vòm họng. Kết quả là ung thư đôi khi được gọi là ung thư vòm họng dương tính với HPV.

Các triệu chứng của ung thư vòm họng do HPV như thế nào?
Các triệu chứng của ung thư vòm họng dương tính với HPV tương tự như các triệu chứng của ung thư vòm họng âm tính với HPV. Tuy nhiên, một nghiên cứu năm 2014 cho thấy ung thư vòm họng dương tính với HPV gây ra nhiều trường hợp sưng cổ hơn. Nghiên cứu tương tự cũng kết luận rằng đau họng phổ biến hơn ở ung thư vòm họng âm tính với HPV, mặc dù nó cũng có thể là một triệu chứng của ung thư vòm họng dương tính với HPV. Các triệu chứng khác có thể có của ung thư vòm họng dương tính với HPV bao gồm:
HPV ở miệng có thể khó phát hiện trong giai đoạn đầu. Điều này là do thiếu các triệu chứng đáng chú ý. Ngoài ra, không phải tất cả các trường hợp nhiễm HPV ở miệng đều gây ra các vấn đề về sức khỏe. Trên thực tế, nghiên cứu ước tính rằng nhiều người hoàn toàn không có triệu chứng và nhiễm trùng sẽ tự khỏi trong vòng hai năm.
Điều gì gây ra ung thư vòm họng do HPV?
HPV ở miệng thường lây truyền qua quan hệ tình dục bằng miệng, nhưng vẫn chưa rõ nguyên nhân khiến nó phát triển thành ung thư vòm họng. Một số nghiên cứu cho thấy rằng có nhiều bạn tình hơn có liên quan đến ung thư vòm họng dương tính với HPV. Tuy nhiên, cần có nhiều nghiên cứu hơn để hiểu đầy đủ mối quan hệ giữa ung thư vòm họng dương tính với HPV và số lượng bạn tình của một người nào đó. Hãy nhớ rằng nhiều trường hợp nhiễm HPV qua đường miệng không gây ra bất kỳ triệu chứng nào, khiến ai đó dễ dàng vô tình truyền bệnh cho bạn tình. Cũng có thể mất nhiều năm để ung thư vòm họng phát triển từ nhiễm trùng HPV. Cả hai yếu tố này đều khiến bạn khó tìm ra nguyên nhân tiềm ẩn.
Ai có nguy cơ cao ung thư vòm họng?
Nghiên cứu ước tính rằng 1% người lớn qua đời với nhiễm trùng HPV-16. Ngoài ra, khoảng 2/3 số ca ung thư vòm họng có chứa chủng HPV-16. Đây là lý do tại sao nhiễm HPV ở miệng được coi là một yếu tố nguy cơ mạnh của ung thư vòm họng. Tuy nhiên, hầu hết những người bị nhiễm HPV-16 không bị ung thư vòm họng. Một nghiên cứu năm 2017 cũng cho thấy hút thuốc có thể là một yếu tố nguy cơ quan trọng. Mặc dù hút thuốc không nhất thiết gây ra ung thư vòm họng dương tính với HPV, nhưng hút thuốc lá và bị nhiễm HPV đang hoạt động có thể làm tăng nguy cơ tổng thể của các tế bào ung thư. Hút thuốc cũng làm tăng nguy cơ ung thư vòm họng âm tính với HPV.
Bệnh được điều trị như thế nào?
Điều trị ung thư vòm họng dương tính với HPV rất giống với điều trị các loại ung thư vòm họng khác. Phương pháp điều trị cho cả ung thư vòm họng dương tính với HPV và không phải HPV là tương tự nhau. Mục tiêu trong điều trị là loại bỏ các tế bào ung thư xung quanh vùng cổ họng để chúng không lây lan hoặc gây ra bất kỳ biến chứng nào khác. Điều này có thể được thực hiện với một hoặc nhiều cách sau:
Tự bảo vệ mình khỏi ung thư vòm họng do HPV bằng cách nào?
Bạn có thể giảm nguy cơ phát triển HPV hoặc ung thư vòm họng liên quan đến HPV bằng cách thực hiện một số biện pháp phòng ngừa. Hãy nhớ rằng, HPV thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào, vì vậy điều quan trọng là phải bảo vệ bản thân ngay cả khi có vẻ như ai đó không nhiễm HPV. Thực hiện theo các mẹo sau để giảm rủi ro của bạn:
Tỷ lệ sống sót là bao nhiêu?
Ung thư vòm họng dương tính với HPV thường đáp ứng tốt với điều trị và những người được chẩn đoán mắc bệnh có tỷ lệ sống không bệnh từ 85 đến 90%. Điều này có nghĩa là hầu hết những người này còn sống và không bị ung thư sau 5 năm kể từ khi được chẩn đoán. Khoảng 7% người ở Hoa Kỳ trong độ tuổi từ 14 đến 69 bị nhiễm trùng liên quan đến HPV trong cổ họng, có thể biến chứng thành ung thư vòm họng. Bảo vệ bản thân chống lại nhiễm trùng HPV là chìa khóa để ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe liên quan, bao gồm cả ung thư vòm họng.
Nếu bạn thường xuyên quan hệ tình dục bằng miệng, hãy tập thói quen thường xuyên kiểm tra bên trong miệng và báo cho bác sĩ biết nếu bạn phát hiện ra điều gì bất thường.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Thực phẩm cần tránh cho bệnh nhân ung thư vòm họng
Khám sức khỏe định kỳ không chỉ là một hoạt động y tế mà còn là cách mỗi người thể hiện sự quan tâm đến bản thân và gia đình. Trong cuộc sống hiện đại, khi nhịp sống ngày càng hối hả, nhiều người thường bỏ qua việc kiểm tra sức khỏe đều đặn, chỉ tìm đến bác sĩ khi xuất hiện triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, việc duy trì thói quen khám sức khỏe định kỳ có thể giúp phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe, từ đó tăng cơ hội điều trị thành công và giảm thiểu chi phí y tế. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ làm rõ vai trò của khám sức khỏe định kỳ và những lợi ích thiết thực mà nó mang lại.
Sức khỏe sinh sản nữ giới có vai trò rất quan trọng đối với cá nhân, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, hiện nay nhiều phụ nữ Việt Nam vẫn chưa chú trọng chăm sóc sức khỏe sinh sản, dẫn đến hơn 70% trong số họ mắc các bệnh phụ khoa từ nhẹ đến nặng. Vì vậy, việc nhận biết sớm dấu hiệu bất thường, khám phụ khoa định kỳ và phòng ngừa là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe sinh sản.
Canxi là khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong nhiều chức năng sống của cơ thể, không chỉ riêng hệ xương. Tuy nhiên không phải cứ ăn thực phẩm giàu canxi là đủ, chúng ta cần biết cách để cơ thể hấp thụ canxi tốt nhất.
Run là những chuyển động không tự chủ, nhanh, liên tục, qua lại, ở một phần hoặc toàn bộ cơ thể. Một số bệnh lý thần kinh, một số loại thuốc và tình trạng lo âu thường gây ra run.
Cá hồi là nguồn cung cấp dồi dào acid béo omega-3, một chất dinh dưỡng đặc biệt có lợi cho sức khỏe con người. Nên ăn cá hồi như thế nào và ăn vào thời điểm nào để tận dụng tối đa lợi ích của omega-3?
Cha mẹ và người chăm sóc thường muốn nhận biết các dấu hiệu của chứng tự kỷ để có thể nhận ra khi cần. Chứng tự kỷ không ảnh hưởng đến ngoại hình của trẻ, do đó việc chẩn đoán phụ thuộc vào việc xác định những thay đổi trong hành vi hoặc các mốc phát triển của trẻ, chẳng hạn như chậm phát triển ngôn ngữ và thoái triển các mốc phát triển.
Cá là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đặc biệt là omega-3 rất tốt cho tim và chức năng não. Vậy nên ăn cá thế nào để nhận được nguồn omega-3 tốt nhất?
Tiêu chảy thường được hiểu là tình trạng đi ngoài phân lỏng, nhiều nước và số lần nhiều hơn bình thường.