Giai đoạn 4 của ung thư thường được coi là giai đoạn cuối hay giai đoạn di căn. Trong suốt giai đoạn này, việc điều trị tập trung vào việc bảo đảm chất lượng cuộc sống và giảm nhẹ các cơn đau.
Xương là vị trí di căn phổ biến của những người bị ung thư vú giai đoạn 4. Những vị trí di căn khác có thể bao gồm gan, phổi và não.
Di căn xương là gì?
Di căn xảy ra khi tế bào ung thư từ vị trí ban đầu lan đến các phần khác của cơ thể. Các tế bào này có thể di chuyển qua các hạch bạch huyến vào trong dòng máu. Máu sẽ đưa những tế bào nguy hiểm này tới bất kỳ đâu trong cơ thể.
Tới nay vẫn chưa rõ lý do vì sao các tế bào ung thư vú lại xâm lấn vào xương nhiều hơn các phần khác của cơ thể. Khoảng 70% trường hợp ung thư vú di căn bị ung thư xương.
Những xương thường bị ảnh hưởng là xương sống, xương chậu và xương đùi. Mặc dù một vài xương thường bị ảnh hưởng hơn những xương khác, nhưng bất kỳ xương nào cũng có thể bị ảnh hưởng. Khối u ung thư hình thành tại xương được gọi là di căn xương.
Di căn xương đe dọa rất lớn đến xương. Di căn xương có thể cản trở quá trình tự lành lại của xương sau khi bị gãy, bởi vậy di căn xương thường làm xương dễ bị gãy hơn.
Dấu hiệu và triệu chứng của di căn xương
Với một vài người, triệu chứng gây ra do ung thư xương thường được nhận ra trước khi họ nhận ra mình bị ung thư vú. Những cơn đau ở xương thường rất nặng. Những cơn đau này có thể là đau buốt, thỉnh thoảng mới đau hoặc đau âm ỉ, cơn đau có cảm giác như không bao giờ khỏi. Cảm giác đau này gần giống như cảm giác đau khi bạn bị bầm tím sau một chấn thương hoặc một cú ngã.
Gãy xương cũng có thể là một dấu hiệu của di căn xương. Điều này đặc biệt đáng lưu ý nếu xương bạn bị gãy trong những trường hợp ngã rất nhẹ, mà thông thường có thể sẽ không đến nỗi gây ra gãy xương.
Nếu ung thư lan tới cột sống, nó có thể gây ra áp lực lên các dây thần kinh cột sống, dẫn đến tê bì và các vấn đề về thần kinh khác.
Không phải tất cả mọi người sẽ cảm nhận được những triệu chứng này.
Nguyên nhân của di căn
Các nhà khoa học hiện nay vẫn chưa biết được lý do vì sao các tế bào ung thư lại lan từ những cơ quan ban đầu tới xương cũng như các cơ quan khác.
Nguy cơ ung thư vú di căn đến xương có thể giảm đi nếu ung thư vú được điều trị sớm trước khi di căn. Mặc dù không phải lúc nào cũng đúng, nhưng điều trị sớm có thể làm giảm nguy cơ di căn của ung thư vú.
Di căn được chẩn đoán như thế nào?
Nếu bạn đã từng trải qua bất kỳ cảm giác đau đớn hay khó chịu bất thường nào, việc báo lại cho bác sỹ về các triệu chứng đó là rất quan trọng.
Kể cả khi bạn đã điều trị thành công ung thư vú, vẫn có một cơ hội nhỏ để các tế bào ung thư di căn đến xương hoặc bất kỳ chỗ nào khác, thậm chí là vài năm sau khi điều trị. Bác sỹ có thể làm xét nghiệm máu để kiểm tra và xác định xem liệu ung thư có di căn hay không.
Những chẩn đoán hình ảnh khác cũng có thể giúp bác sỹ chẩn đoán chính xác hơn, bao gồm chụp X quang, chụp CT, chụp cộng hưởng từ MRI, chụp xạ hình xương, chụp xạ hình cắt lớp (PET).
Di căn xương được điều trị như thế nào?
Trị liệu hoocmôn và hóa trị có thể giúp chống lại ung thư ở xương và các vùng khác. Những loại thuốc dùng trong những cách trị liệu này thường không hiệu quả khi điều trị ung thư vú di căn lên não.
Ngoài các trị liệu ung thư, điều trị di căn xương thường tập trung vào bảo tồn sự chắc khỏe của xương và kiểm soát các cơn đau.
Một trong số các cách điều trị hiệu quả nhất của ung thư di căn xương là axit zoledronic (Zometa). Loại thuốc này có thể ngăn chặn việc gãy xương và các biến chứng về loãng xương, cũng như giảm đau. Denosumab (Prolia) cũng là một lựa chọn.
Những loại thuốc này là một dạng của thuốc được gọi là bisphosphonate. Thuốc này giúp làm chậm quá trình gãy và mỏng xương, giảm nguy cơ loãng xương. Nhưng với một số ít phụ nữ, bisphosphonate thường liên quan đến nguy cơ gãy xương cao hơn. Zoledronic axit cũng liên quan đến việc tăng nhẹ các nguy cơ mắc biến chứng liên quan đến xương hàm.
Nếu cột sống bị ảnh hưởng, bức xạ tiêu cự thường được dùng để điều trị các cơn đau và dự phòng các tổn thương khác về cột sống. Thuốc giảm đau cũng là một phần của việc điều trị ung thư vú di căn đến xương. Di căn xương thường không thể điều trị khỏi được, nhưng triệu chứng của nó có thể được kiểm soát
Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.
Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.
Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.
Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.
Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!
Đây là một hiểu nhầm khá thú vị bởi đàn ông thường cho mình là phái mạnh, loãng xương là bệnh của phải yếu – chị em mới bị loãng xương!
Khi trời lạnh, cơ thể trở nên nhạy cảm hơn trước sự tấn công của các loại virus gây bệnh đường hô hấp. Việc duy trì thói quen uống một ly nước chanh gừng ấm vào buổi sáng là liệu pháp tự nhiên tuyệt vời giúp kích hoạt hệ miễn dịch và giữ ấm cơ thể từ bên trong.
Không gian sinh hoạt hàng ngày của chúng ta càng trở nên quan trọng hơn trong những tháng mùa đông khi chúng ta thường xuyên phải ở trong nhà để tránh xa cái lạnh. Khi các tòa nhà được bịt kín để giữ nhiệt trong mùa đông, các chất ô nhiễm có khả năng gây hại cũng bị giữ lại bên trong. Do đó, điều quan trọng là phải đảm bảo không khí bên trong các tòa nhà đó an toàn để hít thở với nồng độ chất ô nhiễm không khí trong nhà thấp hoặc không có, đặc biệt là những chất có thể gây ung thư hoặc khiến cơ thể dễ mắc bệnh hơn.