1. Vì sao thuốc hạ sốt giảm đau paracetamol dễ bị lạm dụng?
Paracetamol là một loại thuốc giảm đau hạ sốt được sử dụng phổ biến cho cả người lớn và trẻ em. Paracetamol có nhiều thương hiệu và dạng bào chế khác nhau để phù hợp với từng lứa tuổi, từng bệnh nhân: Thuốc uống dạng viên nén; thuốc dạng bột hòa tan; viên nén sủi; siro; viên đạn đặt hậu môn, dạng tiêm truyền tĩnh mạch.

Chỉ dùng thuốc hạ sốt giảm đau khi sốt cao trên 38,5 độ C.
Paracetamol được cơ thể hấp thu tốt, tác dụng nhanh và khá an toàn, không gây tác dụng phụ trên đường tiêu hóa (gây loét, xuất huyết tiêu hóa) như nhóm thuốc chống viêm non steroid, do đó thuốc được sử dụng khá rộng rãi và là lựa chọn cho những bệnh nhân có chống chỉ định với thuốc non steroid. Nhưng thuốc có khả năng xảy ra các tác dụng phụ, dù ít gặp nhưng nghiêm trọng, như phản ứng dị ứng và tổn thương gan. Tác dụng phụ này có thể gặp khi sử dụng quá liều hoặc lạm dụng thuốc...
Với F0 điều trị tại nhà, một trong các triệu chứng của COVID-19 là sốt, đau đầu, do đó paracetamol là thuốc được chỉ định sử dụng trong trường hợp này. Tuy nhiên, khá nhiều F0 lo lắng với bệnh nên dùng thuốc để "dự phòng" ngay cả khi không có triệu chứng sốt. Hoặc với trường hợp có sốt, thì triệu chứng sốt, đau khá khó chịu, nên bệnh nhân có xu hướng tăng liều, lạm dụng thuốc.
2. Cách sử dụng thuốc hạ sốt giảm đau paracetamol an toàn
Thuốc hạ sốt giảm đau paracetamol rất quan trọng để kiểm soát nhiệt độ và hạn chế biến chứng cho người bệnh, nhưng paracetamol cũng rất nguy hiểm nếu dùng sai chỉ định hoặc quá liều.
Thuốc có thể gây tổn thương gan cấp, với tỉ lệ tử vong rất cao nếu không được cấp cứu, điều trị kịp thời, đặc biệt trong bối cảnh hệ thống y tế quá tải do dịch bệnh như hiện nay. Do đó, để an toàn dùng thuốc, trong mọi trường hợp khi bắt đầu sử dụng thuốc, cần tham khảo trực tiếp ý kiến của các bác sĩ.

Không lạm dụng thuốc hạ sốt giảm đau vì có thể gây tác dungj hụ nguy hiểm.
Tuy nhiên, có thể sơ bộ tìm hiểu về cách sử dụng thuốc như sau:
- Chỉ dùng thuốc khi: Sốt trên 38.5°C hoặc đau đầu, đau mỏi cơ quá nhiều.
Uống một liều 10mg-15mg x cân nặng (ví dụ bệnh nhân nặng 50kg, có thể uống 1 viên đến 1.5 viên thuốc 500mg).
Tuy nhiên, tốt nhất chúng ta chỉ nên khởi đầu với liều 10mg/kg, để phòng trường hợp phải sử dụng kéo dài, uống liều thấp để hạn chế độc tính của thuốc.
- Nếu đã uống thuốc mà vẫn sốt cao trên 38.5°C, phải tìm mọi cách để hạ nhiệt độ, cùng với thuốc, như: lau - chườm trán, ngực, nách, tay, chân... bằng khăn ấm (không được dùng khăn lạnh, sẽ làm co mạch, không thoát được nhiệt, làm nhiệt độ cơ thể khó hạ hơn).
- Sau ít nhất 6 giờ, nhiệt độ vẫn trên 38.5°C, mới được uống tiếp liều thứ 2.
- Trong 24 giờ không nên uống quá 4 liều (tương đương 4 - 6 viên 500mg, đối với bệnh nhân trung bình khoảng 50kg).
- Nếu sốt quá cao (sốt trên 39.5°C, liều 10mg/kg cân nặng + lau chườm... mà vẫn không hạ được nhiệt độ), có thể dùng đến liều tối đa 15mg/kg cân nặng.
- Không được lặp lại dưới 6 giờ/lần.
Đối với trẻ em, liều paracetamol hạ sốt cũng được tính liều như người lớn (10-15mg/kg cân nặng). Nhưng để dễ uống, thuốc của trẻ thường là loại bột pha với nước, đóng gói 80mg, 150mg, 250mg. Phụ huynh cần tính cân nặng để pha thuốc với khoảng 30ml nước ấm cho trẻ uống.
Trường hợp trẻ không thể uống được, có thể dùng viên thuốc đặt hậu môn. Mỗi lần dùng thuốc cho trẻ cũng phải cách nhau tối thiểu 5 - 6 giờ.
Chỉ đặt hậu môn cho trẻ khi trẻ không uống được thuốc (trẻ nôn ói, không hợp tác uống thuốc); không dùng nếu trẻ có tiêu chảy. Không lạm dụng thuốc đặt hậu môn cho trẻ nhiều lần vì sẽ gây biến chứng rối loạn bài tiết phân (tiêu chảy).

Kết hợp chườm ấm để hạ sốt.
Lưu ý, không dùng thuốc khi:
Có tiền sử dị ứng với paracetamol.
Có bệnh lý cấp tính về gan (ung thư gan, viêm gan virus đang giai đoạn cấp tính, đang điều trị tổn thương gan cấp tính do mọi nguyên nhân...).
Bệnh nhân có bệnh lý về gan nhưng không trong giai đoạn cấp tính, phải giảm liều và giảm cả thời gian dùng thuốc.
Với người lớn, không được dùng thuốc liên tiếp quá 10 ngày, trẻ em không được quá 5 ngày, trừ khi có ý kiến của bác sĩ.
Ngoài ra, biện pháp hữu hiệu nhất là tăng cường sức khỏe bằng cách:
- Ăn uống đủ chất, nhiều rau củ quả, sinh tố...
- Nghỉ ngơi điều độ, tập luyện nhẹ nhàng, hạn chế vận động quá sức...
- Uống đủ nước mỗi ngày.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Cách dùng ibuprofen trị đau, hạ sốt an toàn.
Nên thưởng thức bưởi nguyên múi hay chế biến thành nước ép để tận dụng tối đa lợi ích sức khỏe là câu hỏi khiến không ít người băn khoăn.
Đau gối là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động và chất lượng cuộc sống của nhiều người, đặc biệt là người cao tuổi hoặc những ai thường xuyên vận động mạnh.
Hạt chia rất nhỏ nhưng chứa nhiều dinh dưỡng và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách sử dụng hạt chia để mang lại những giá trị vượt trội.
Loãng xương được mệnh danh là “kẻ thù thầm lặng”, bởi bệnh tiến triển âm thầm nhưng có thể gây hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là gãy xương và biến dạng cột sống. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo Loãng xương là chìa khóa để phòng ngừa và điều trị hiệu quả.
Mùa thu với không khí se lạnh và những ngày ngắn hơn có thể mang lại cảm giác dễ chịu, nhưng cũng dễ làm gián đoạn nhịp sinh học, dẫn đến khó ngủ hoặc giấc ngủ không sâu. Một giấc ngủ ngon không chỉ giúp bạn sảng khoái mà còn hỗ trợ sức khỏe thể chất và tinh thần. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ những bí quyết giúp bạn cải thiện chất lượng giấc ngủ, từ việc điều chỉnh môi trường ngủ đến xây dựng thói quen lành mạnh, để mỗi đêm đều là một trải nghiệm nghỉ ngơi trọn vẹn.
Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...
Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.