Huyết khối tĩnh mạch sâu có thể gặp ở những người có các yếu tố nguy cơ dưới đây:
- Tuổi trên 70.
- Ung thư đang trong thời kỳ hoạt động hoặc đang được điều trị trong vòng 6 tháng nay.
- Phẫu thuật hoặc chấn thương vùng chậu hay chi dưới.
- Phẫu thuật nào cần gây mê kéo dài trên 5 giờ.
- Du lịch trên 1.000 dặm trong 12 tuần trước đó.
- Điều trị bằng estrogen/progesterone.
- Tình trạng hậu sản.
- Những tình trạng tăng đông máu do bẩm sinh hay mắc phải.
- Nằm liệt giường trên 3 ngày hoặc phẫu thuật trong vòng 4 tuần trước đó.
- Di chuyển bằng máy bay trên hành trình dài có thể gây huyết khối tĩnh mạch sâu, nhưng thường ít gặp. Đa số các trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu thường xảy ra trên những bệnh nhân trải qua phẫu thuật, đau ốm, được điều trị nội trú.
- Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu tăng cao ở người béo phì, có tiền sử nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy tim ứ huyết, có thai, cho con bú, sử dụng thuốc ngừa thai, hoặc bị viêm loét đại tràng.
Nguy cơ đột tử do thuyên tắc động mạch phổi
Biến chứng quan trọng của huyết khối tĩnh mạch sâu là thuyên tắc động mạch phổi, đó là một tình trạng tắc của động mạch phổi hay một trong các nhánh của nó, gây ra do các các cục máu đông xuất phát từ huyết khối tĩnh mạch sâu. Hiện nay, người ta thấy những trường hợp thuyên tắc phổi nặng thường xuất phát từ phần tĩnh mạch gần của chi dưới. Thuyên tắc phổi trên lâm sàng nặng hay nhẹ tùy thuộc kích thước của cục huyết khối và tình trạng tim phổi của bệnh nhân. Nguy cơ thuyên tắc phổi gia tăng trong nhiều trường hợp như ung thư và nằm bất động kéo dài.
Thường thì khoảng 60% số bệnh nhân, cục máu đông kéo dài mà không làm nghẹt lòng tĩnh mạch. Do đó, bệnh nhân có thể bị thuyên tắc phổi gây tử vong mà không có dấu hiệu hay triệu chứng tại vị trí khởi phát. Nhưng thường thì có những yếu tố khác góp vào như: sốc, nhiễm trùng, chấn thương, hay suy tim sung huyết; già, béo phì, có thai, bệnh ác tính… 40% số bệnh nhân còn lại thì huyết khối gây nghẹt lòng tĩnh mạch gây ra đau chi và phù nề…
Tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 100.000 - 200.000 trường hợp tử vong do thuyên tắc phổi và chỉ có 30% được chẩn đoán trước khi chết, số còn lại chỉ được phát hiện sau khi xét nghiệm tử thi. Các triệu chứng của thuyên tắc phổi bao gồm khó thở, đau ngực khi hít vào, ho ra máu và đánh trống ngực. Các trường hợp thuyên tắc phổi nặng có thể dẫn đến hôn mê, choáng và ngưng tim đột ngột.
Các phương pháp điều trị
Phần lớn bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch sâu đều phải nhập viện điều trị, tuy nhiên do sự tiện lợi của Heparin trọng lượng phân tử thấp, một số bệnh nhân có thể điều trị tại nhà với sự chăm sóc của nhân viên y tế gồm: huyết khối nhỏ, triệu chứng ít, có thể đi bộ được và bệnh nhân là người năng động, mang băng thun trước rồi khi phù giảm thì dùng vớ áp lực, tự chích được, tuân thủ y lệnh tốt, không có bệnh khác, không khó thở và nghi ngờ thuyên tắc phổi.
Điều trị kháng đông đầy đủ là biện pháp điều trị chính trong bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu. Bắt đầu bằng Heparin và sau đó là dẫn xuất coumarine để chống tái phát huyết khối.
Một phương pháp điều trị khác điều trị tiêu sợi huyết là điều trị lý tưởng để làm tiêu cục huyết khối và duy trì chức năng các van tĩnh mạch. Người ta làm một số thử nghiệm để so sánh điều trị tiêu sợi huyết và điều trị kháng đông tiêu chuẩn thì thấy huyết khối mất hoàn toàn ở 45% bệnh nhân được điều trị với tác nhân tiêu sợi huyết, trong khi chỉ 4% ở bệnh nhân dùng Heparin.
Các phương pháp điều trị xâm lấn hơn: phẫu thuật lấy huyết khối, đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới được dùng khi không sử dụng được thuốc kháng đông hoặc dùng kháng đông thất bại. Một dụng cụ lọc đặc biệt bằng kim loại có thể bảo vệ chống thuyên tắc phổi dụng cụ này được gọi là lưới lọc tĩnh mạch chi dưới được đặt vào tĩnh mạch chủ dưới. Lưới lọc tĩnh mạch chủ ngăn cản huyết khối bong ra từ các tĩnh mạch chi dưới không cho chúng về đến phổi.
Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu
Biện pháp phòng ngừa tốt nhất hiện nay là tăng cường tập thể dục bằng cách đi bộ, phát hiện sớm những trường hợp có huyết khối tĩnh mạch sâu để điều trị, vận động sớm sau phẫu thuật, sử dụng vớ y khoa, nhất là khi đi máy bay lâu trên 4 giờ cho những người có yếu tố nguy cơ, sử dụng thuốc kháng đông khi có chỉ định của thầy thuốc…
Mùa hè với nền nhiệt cao kéo dài và độ ẩm tăng mạnh không chỉ gây khó chịu trong sinh hoạt hàng ngày mà còn ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng giấc ngủ. Cảm giác oi bức khiến việc chìm vào giấc ngủ trở nên khó khăn và thường xuyên bị gián đoạn trong đêm.
Cà phê từ lâu đã trở thành thức uống quen thuộc của hàng triệu người mỗi sáng. Tuy nhiên, uống bao nhiêu là đủ để tốt cho sức khỏe và khi nào thì trở thành quá nhiều?
Khi nước kiềm ngày càng phổ biến, các tuyên bố xung quanh lợi ích sức khỏe và khả năng cải thiện sức khỏe tổng thể của nó cũng tăng theo. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải xem xét kỹ lưỡng những khẳng định này. Vì vậy, hãy cùng tìm hiểu và khám phá sự thật về nước kiềm và những lợi ích thật sự của nước kiềm.
Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.
Chế độ ăn uống lành mạnh không thể thiếu thực phẩm giàu creatine - hợp chất tự nhiên giúp cung cấp năng lượng cho cơ bắp, cải thiện hiệu suất tập luyện và sức khỏe não bộ.
Có rất nhiều loại bệnh võng mạc khác nhau. Những bệnh này có thể do gen di truyền từ cha mẹ hoặc từ tổn thương võng mạc tích lũy trong suốt cuộc đời. Một số loại bệnh võng mạc phổ biến hơn các bệnh khác.
Chuối là một trong những loại thực phẩm có lợi ích dinh dưỡng đáng kể. Vậy khi ăn chuối luộc có tác dụng gì?
Nhiễm ký sinh trùng có thể dẫn đến một loạt các vấn đề sức khỏe như các triệu chứng về tiêu hóa không rõ nguyên nhân, ngứa, thiếu máu, đau cơ và khớp, ăn không thấy no,… Cùng tìm hiểu về 10 dấu hiệu cho thấy có thể bạn đang nhiễm ký sinh trùng qua bài viết sau đây!