Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Điều trị gãy xương đùi ở trẻ em

Gãy xương đùi thường hay gặp ở trẻ em nhưng rất may mắn là thường dễ phục hồi vì xương của trẻ em đang độ phát triển. Phương pháp điều trị cho gãy xương ở trẻ em rất đa dạng và tùy thuộc vào loại gãy và độ tuổi của trẻ

Điều trị gãy xương đùi ở trẻ em

Gãy xương đùi thường hay gặp ở trẻ em nhưng rất may mắn là thường dễ phục hồi vì xương của trẻ em đang độ phát triển. Phương pháp điều trị cho gãy xương ở trẻ em rất đa dạng và tùy thuộc vào loại gãy và độ tuổi của trẻ

Gãy xương đùi ở trẻ sơ sinh

Gãy xương đùi ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ sẽ thường lành nhanh nên phương pháp  bó bột hay được áp dụng. Ở giai đoạn sơ sinh sớm, đai Pavlik  có thể được sử dụng thay thế cho bột chậu.

Do sự phát triển nhanh  của xương ở trẻ nhỏ, xương không cần bất cứ biện pháp tác động từ ngoài vào để liền xương. Xương sẽ tự tái tạo hình lại qua thời gian cho đến khi không còn nhận ra được đoạn gãy trên hình ảnh x-quang. Đa số trẻ sơ sinh và trẻ mới tập đi sẽ cần bó bột khoảng 4 đến 6 tuần để xương lành hoàn toàn.

Gãy xương đùi ở trẻ nhỏ

Ở trẻ nhỏ dưới 6 tuổi, bó bột là  đủ để điều trị gãy xương đùi. Thời gian quá trình bột có thể dài hơn khi trẻ lớn hơn, nhưng xương vẫn có khả năng liền tốt hơn so với người lớn. Ngoài ra có thể bác sĩ khuyên phẫu thuật để đưa đinh dẻo vào trong xương tùy vào kiểu gãy xương của trẻ. Tuy nhiên mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng nên bạn cần thể thảo luận rõ về ưu và nhược điểm với bác sĩ trước khi quyết định phương pháp điều trị cho trẻ.

Gãy xương đùi ở trẻ lớn

Không có giới hạn rõ ràng về độ tuổi nào thì  bó bột trở nên không khả thi, nhưng  với kinh nghiệm của một bác sỹ lành nghề sẽ quyết định cho trẻ  nên điều trị bằng phương pháp nào.

Điều trị phẫu thuật thường hay được thực hiện nhất với gãy xương đùi ở trẻ lớn là:

Cố định ngoài: sử dụng một nẹp bên ngoài cơ thể gắn với xương bằng đinh hoặc vít. Việc sử dụng khung cố định ngoài nên hạn chế, đặc biệt khi trẻ có đáp ứng tốt với kết quả tốt với điều trị đinh dẻo. Khung cố định ngoài thường được sử dụng khi gãy xương hở hoặc khi xương gãy thành nhiều mảnh.

Đinh nội tủy cong: là phương pháp điều trị phổ biến nhất cho trẻ lớn hơn từ 7-12 tuổi. Đinh nội tủy dễ dàng đưa vào và tháo ra khỏi tủy xương  sau điều trị. Đinh thường đưa vào ngay trên khớp gối và không đi qua sụn tiếp hợp tăng trưởng đầu xương.

Đinh nội tủy chuẩn: đinh nội tủy là phương pháp điều trị chuẩn cho gãy xương đùi ở ngừoi lớn. Chỉ khi sụn tiếp hợp tăng trưởng đầu xương của trẻ đã đóng thì phương pháp này mới nên sử dụng. Xung quanh độ tuổi từ 11-14, hầu hết các ca gãy xương đùi sẽ được điều trị tương tự như người lớn.

Quyết định phương pháp điều trị tốt nhất cho một ca gẫy xương cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác chứ không hẳn là tuổi của trẻ vì vậy các bậc phụ huynh nên cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sỹ trước khi quyết định

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Cách sơ cứu bong gân và gãy xương cha mẹ cần biết

Võ Dung - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo verywell
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm