Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Dị ứng sữa bò ở trẻ em: Triệu chứng và cách xử trí

Dị ứng đạm (protein) sữa bò là bệnh thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 1 tuổi. Dị ứng sữa bò thường xảy ra sớm với nhiều triệu chứng ở các cơ quan khác nhau.

Ước tính khoảng 2 - 8% trẻ trong độ tuổi này dị ứng với đạm sữa bò. Với trẻ bú sữa mẹ, dị ứng đạm sữa bò chỉ chiếm 0,5% và triệu chứng dị ứng ở đối tượng này cũng nhẹ hơn rất nhiều. Phần lớn các trường hợp dị ứng đạm sữa bò sẽ hết dần khi trẻ lớn lên và rất nhiều trẻ không còn dị ứng đạm sữa bò khi lên 5 tuổi. β-lactoglobulin ở trong sữa bò được coi là dị nguyên có tiềm năng gây dị ứng nhất và có thể tìm thấy trong sữa mẹ 4-6 giờ sau khi mẹ sử dụng sữa bò.

1. Thế nào là dị ứng sữa bò?

Dị ứng đạm sữa bò được định nghĩa là phản ứng dị ứng qua trung gian miễn dịch với protein sữa bò. Trẻ bị dị ứng đạm sữa bò sẽ xuất hiện các triệu chứng dị ứng sau khi trực tiếp sử dụng sữa bò (sữa công thức) hoặc thông qua protein sữa bò trong sữa mẹ khi bé bú mẹ (mẹ uống sữa bò).

Hai thành phần protein trong sữa bò là Casein và Whey được coi là thủ phạm của dị ứng sữa bò. Dị ứng đạm sữa bò khác với bất dung nạp sữa bò là phản ứng miễn dịch do thiếu men Lactase, bệnh này khá hiếm gặp ở trẻ em và thường xuất hiện sau khi bị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.

Dị ứng đạm sữa bò thường xảy ra sớm, ngay trong tháng đầu tiên khi sinh.

2. Phân loại dị ứng đạm sữa bò

Dị ứng đạm sữa bò được chia làm hai loại:

- Dị ứng qua trung gian IgE (dị ứng nhanh).

- Dị ứng không qua trung gian IgE (dị ứng chậm). Hai loại này khác nhau về biểu hiện lâm sàng, phương thức chẩn đoán và tiên lượng.

Theo một nghiên cứu ở Đan Mạch, 54% dị ứng đạm sữa bò là theo cơ chế miễn dịch qua trung gian IgE và 46% không theo cơ chế qua trung gian miễn dịch IgE. Dị ứng nhanh thường xảy ra vài phút đến 2 giờ, còn dị chậm xảy ra trong vòng 48 giờ đến 1 tuần sau khi sử dụng sữa hoặc các chế phẩm sữa.

3. Cách nhận biết dị ứng sữa bò ở trẻ

Dị ứng chậm với đạm sữa bò thường khó nhận biết do triệu chứng xảy ra sau nhiều giờ thậm chí nhiều ngày sau sử dụng sữa. Các triệu chứng dị ứng sữa xuất hiện ở đường tiêu hóa, ở da, hoặc đường hô hấp... là các triệu chứng xảy ra thường xuyên ở trẻ và do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Không có xét nghiệm nào đặc hiệu để xác định chẩn đoán.

Dị ứng đạm sữa bò thường xảy ra sớm, ngay trong tháng đầu tiên khi sinh và hay đi kèm với nhiều triệu chứng ở các cơ quan khác nhau. Nếu trẻ có triệu chứng viêm da cơ địa, khò khè, thở rít, viêm mũi, trào ngược dạ dày thực quản hoặc viêm đại tràng, viêm ruột dị ứng… nên nghĩ đến dị ứng đạm sữa bò, đặc biệt trong trường hợp bé được điều trị với phác đồ chuẩn của các bệnh trên, nhưng các triệu chứng không hết.

Viêm da cơ địa hay còn gọi là bệnh chàm là biểu hiện hay gặp nhất của dị ứng đạm sữa bò. Trong dị ứng đạm sữa bò qua trung gian IgE, có 85% bệnh nhân có viêm da cơ địa ở thể nhẹ hoặc trung bình, 15% là thể nặng thậm chí có thể kèm theo các triệu chứng khò khè, thở rít. Trong đó có 9% có thể có phản vệ trong vòng vài phút đến vài giờ sau khi sử dụng sữa.

Triệu chứng có thể gặp trong dị ứng đạm sữa bò là ngứa miệng, mày đay, sưng phù mặt.

Các triệu chứng khác có thể gặp trong dị ứng đạm sữa bò là ngứa miệng, mày đay, viêm mũi, viêm kết mạc dị ứng, phù Quincke, nôn, buồn nôn, tiêu chảy. Các triệu chứng dị ứng chậm ít đặc hiệu hơn bao gồm các triệu chứng đường tiêu hóa như: Trào ngược dạ dày thực quản, nôn, tiêu chảy, rối loạn hấp thu, táo bón, đi ngoài phân có máu… do tình trạng viêm và giảm nhu động đường tiêu hóa.

Ngoài việc là các triệu chứng của dị ứng đạm sữa bò, viêm da cơ địa, viêm mũi dị ứng, hen phế quản còn là yếu tố nguy cơ của dị ứng thức ăn qua trung gian IgE. Những bố mẹ hoặc các thành viên trong gia đình có cơ địa dị ứng thì con có tỉ lệ dị ứng đạm sữa bò cao hơn so với người bình thường. Những gia đình có tiền sử viêm đại tràng dị ứng (viêm đại tràng tăng bạch cầu ái toan) cũng làm tăng nguy cơ dị ứng đạm sữa bò ở trẻ.

4. Chẩn đoán và điều trị dị ứng sữa bò

Nếu bỏ lỡ chẩn đoán dị ứng đạm sữa bò có thể dẫn đến không kiểm soát được các triệu chứng dị ứng (viêm da cơ địa, hen phế quản, mày đay, viêm ruột dị ứng...) Hơn thế nữa, chế độ hấp thu kém, mất protein, mất máu qua đường tiêu hóa sẽ làm trẻ biếng ăn, thiếu máu thiếu sắt, suy dinh dưỡng, ảnh hưởng đến phát triển thể chất cũng như tinh thần của trẻ.

Tuy nhiên, chẩn đoán sai dị ứng đạm sữa bò cũng dẫn đến chế độ ăn kiêng khem không chính xác dễ dẫn đến mất cân bằng trong chế độ dinh dưỡng của trẻ. Chính vì vậy, chẩn đoán chính xác dị ứng Protein sữa bò rất quan trọng đặc biệt trong những năm đầu đời của trẻ. Bác sĩ chuyên khoa Dị ứng sẽ giúp xác định chính xác trẻ có dị ứng đạm sữa bò hay không.

Khi đến khám chuyên khoa Dị ứng, mẹ trẻ cần cung cấp các thông tin quan trọng như:

- Trẻ có những triệu chứng gì sau khi sử dụng sữa bò? (viêm da cơ địa, hen, mày đay, viêm mũi dị ứng, rối loạn tiêu hóa v.v..)

- Mức độ nặng của các triệu chứng trên.

- Các triệu chứng này xuất hiện bao lâu sau khi trẻ sử dụng sữa?

- Các triệu chứng này kéo dài trong thời gian bao lâu?

Sau khi hỏi bệnh và thăm khám, các bác sĩ dị ứng sẽ thực hiện một số xét nghiệm đặc hiệu chuyên khoa nếu cần như test da, IgE đặc hiệu với sữa, chế độ ăn loại trừ, test kích thích... để giúp chẩn đoán xác định trẻ dị ứng sữa.

Test da, test kích thích cần được thực hiện bởi các bác sĩ dị ứng ở các đơn vị có sẵn phương tiện cấp cứu bởi vì nguy cơ sốc phản vệ và phản ứng dị ứng nặng do sữa.

Khi chế biến thức ăn cho trẻ không được thêm các sản phẩm chứa sữa bò vào.

5. Lời khuyên thầy thuốc

Sữa mẹ vẫn là lựa chọn hàng đầu đối với trẻ dị ứng protein sữa bò. Vì dị nguyên đạm sữa bò bài tiết được vào sữa mẹ nên mẹ cần loại Protein sữa bò ra khỏi chế độ ăn ít nhất 3-5 ngày với trẻ dị ứng tức thì và 2-3 tuần với trẻ dị ứng chậm.

Với trẻ dùng sữa công thức, ưu tiên trẻ dùng các chế phẩm sữa thủy phân hoặc sữa Amino Acid.

Theo Hội Nhi khoa Hoa Kỳ, đầu tiên nên sử dụng sữa thủy phân, chỉ sử dụng sữa Amino Acid khi thất bại với sữa thủy phân.

Với những trẻ có triệu chứng dị ứng nặng, hoặc tình trạng dị ứng đã ảnh hưởng đến toàn thân, như suy dinh dưỡng, thiếu máu… thì nên bắt đầu luôn với sữa Amino Acid. Sữa thủy phân giá cả phải chăng hơn và dung nạp tốt hơn so với sữa Amino Acid.

Lưu ý cân bằng can xi, Vitamin D và các yếu tố vi lượng khác cho trẻ trong trường hợp trẻ suy dinh dưỡng hoặc có hội chứng kém hấp thu. Protein trong sữa đậu nành, sữa dê... có mẫn cảm chéo với protein trong sữa bò, nên thận trọng khi thay thế ở trẻ dị ứng đạm sữa bò.Với trẻ có tiền sử phản vệ với đạm sữa bò, Epipen và thẻ dị ứng là không thể thiếu (mang bên mình).

Tham khảo thêm thông tin bài viết: Dị ứng sữa bò ở trẻ em – tình trạng đáng lo ngại.

PGS. TS. BS Hoàng Thị Lâm - Theo suckhoedoisong.vn
Bình luận
Tin mới
  • 26/11/2025

    Tầm soát loãng xương và những điều cần biết

    Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

  • 26/11/2025

    Có nên ăn trứng khi mắc hội chứng ruột kích thích không?

    Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.

  • 26/11/2025

    Những kiểm tra y tế không thể bỏ qua sau tuổi 50

    Tuổi 50 được xem là giai đoạn “chín muồi” của cuộc đời – nhưng cũng là thời điểm nhiều bệnh lý mạn tính bắt đầu xuất hiện. Nếu không chú ý chăm sóc, các vấn đề sức khỏe âm thầm tiến triển có thể làm giảm chất lượng cuộc sống và rút ngắn tuổi thọ.

  • 25/11/2025

    Trẻ bị cúm A: nên cho chăm sóc tại nhà hay tiếp tục đến trường?

    Mùa cúm đến, câu hỏi "Liệu con tôi bị cúm A có nên đi học không?" luôn là nỗi băn khoăn của nhiều phụ huynh. Quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ hồi phục của trẻ mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng trường học.

  • 25/11/2025

    Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là gì?

    Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh chủ yếu gây ra các khối u ở các tuyến sản xuất hormone hay còn được gọi là các tuyến nội tiết. Bệnh cũng có thể gây ra các khối u ở ruột non và dạ dày. Một tên gọi khác của bệnh là hội chứng Wermer. Cùng tìm hiểu về bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 qua bài viết sau đây!

  • 24/11/2025

    Vì sao ăn kiêng mãi mà không giảm cân?

    Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.

  • 24/11/2025

    Chăm sóc đường hô hấp & phòng tránh viêm họng, cảm cúm hiệu quả

    Thời điểm giao mùa thu đông thời tiết thay đổi thất thường, nhiệt độ giảm và độ ẩm tăng, là điều kiện lý tưởng để các tác nhân gây bệnh đường hô hấp như virus và vi khuẩn phát triển mạnh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các biện pháp thiết thực để phòng bệnh hô hấp, giúp bạn và gia đình bảo vệ sức khỏe khi giao mùa.

  • 23/11/2025

    10 loại thực phẩm giúp giảm cholesterol bảo vệ tim

    Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh mức cholesterol. Có một số loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày có thể cải thiện mức cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

Xem thêm