Đâu là nguyên nhân thực sự của trầm cảm? Rất nhiều người cho rằng trầm cảm là sự mất cân bằng các chất hóa học trong não. Giả thuyết mất cân bằng các chất hóa học có sức thuyết phục mạnh mẽ đến nỗi trong nhiều năm, các công ty dược phẩm cũng như các nhà tâm thần học tin rằng đó là nguyên nhân duy nhất gây ra trầm cảm.
Giả thuyết này lần đầu tiên được đưa ra vào những năm 1960 sau khi một loại thuốc chống trầm cảm có tác dụng thay đổi các chất hóa học trong não được sử dụng để điều trị trầm cảm. Cộng thêm với thực tế rằng, việc điều trị tâm thần bằng các biện pháp phân tâm học đã lộ ra những điểm yếu kém và nguy hiểm. Ý tưởng về sự thay đổi các chất trong não gây ra trầm cảm nhanh chóng được phổ biến, trở thành một lý thuyết trong y khoa mặc dù các bằng chứng về việc này không rõ ràng. Không chỉ thế, một số bác sỹ cho rằng nếu quy về giả thiết này là nguyên nhân gây ra trầm cảm thì người bệnh cũng dễ dàng chấp nhận, hiểu và tuân thủ điều trị hơn.
Nhưng khi khoa học phát triển hơn, giả thuyết này đã lung lay mạnh.
Prozac, Zoloft- các thuốc đại diện cho việc điều chỉnh các chất hóa học trong não
Việc ra đời của thuốc chống trầm cảm Prozac (fluoxetine) vào năm 1960 là một cú hích lớn trong việc điều trị trầm cảm. Với ưu điểm ít tác dụng phụ hơn các thuốc chống trầm cảm trước đó, Prozac trở thành một loại thuốc bom tấn trong ngành công nghiệp dược, và trở thành đại diện tiêu biểu cho dòng thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc nhắm vào chất dẫn truyền thần kinh serotonin.
Zoloft (sertraline), một thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, là một con át chủ bài khác trong công cuộc điều trị trầm cảm bằng cách điều chỉnh các chất hóa học trong não và củng cố thêm cho giả thuyết này. Mặc dù chưa rõ việc trầm cảm có liên qua nhiều đến việc mất cân bằng các chất hóa học tự nhiên giữa các tế bào thần kinh, nhưng rõ ràng Zoloft rất hiệu quả trong việc điều chỉnh sự mất cân bằng này.

Cần lưu ý rằng, kể từ khi Prozac là cơn bão càn quét thị trường thuốc, trầm cảm là một bệnh nan y, mặc dù có rất nhiều lựa chọn thuốc chống trầm cảm các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin hoạt động bằng cách ngăn ngừa tái hấp thu chất dẫn truyền thần kinh serotonin. Điều này làm tăng lượng serotonin sẵn có trong não, và được cho là cải thiện tâm trạng.
Trầm cảm thực sự phức tạp hơn rất nhiều
Những người bị trầm cảm chắc chắn mất cân bằng ít nhất một chất hóa học nào đó trong não bộ, nhưng nếu chỉ dựa vào lý thuyết này để lý giải cho các triệu chứng của trầm cảm thì chưa hẳn đã thuyết phục. Ví dụ, người ta biết rằng việc các stress tâm lý sẽ gây ra những thay đổi sinh hóa trong não bao gồm cả việc giảm kích thước của hồi hải mã- vùng của trí nhớ và học tập. Bằng chứng là một số người trầm cảm có kích thước hồi hải mã nhỏ hơn kích thước trung bình của quần thể.
Các nghiên cứu cũng gợi ý trầm cảm không đơn giản chỉ là việc quá nhiều hoặc quá ít một chất dẫn truyền thần kinh nào đó. Bệnh này phức tạp hơn rất nhiều. Đó là sự tổ hợp của rất nhiều các yếu tố như điều hòa tâm trạng não bộ, tổn thương hệ gen, các biến cố stress, thuốc và các bệnh lý khác. Có hàng tỷ hàng triệu các phản ứng hóa học trong hệ thống thần kinh chịu trách nhiệm tạo ra các tâm trạng cảm xúc, nhận thức và trải nghiệm cuộc sống của một con người.
Một giả thuyết khác được đặt ra là, stress là một yếu tố chính dẫn đến trầm cảm bởi chúng đàn áp sự sản xuất các tế bào thần kinh mới ở hồi hải mã. Để cảm thấy khá hơn những người trầm cảm cần phải tăng tạo các tế bào mới, mà việc này phải mất đến nhiều tuần. Điều này giải thích tại sao uống thuốc chống trầm cảm không thể cải thiện các triệu chứng sau một vài tuần sử dụng. Các bệnh nhân chỉ thực sự cảm thấy khá hơn khi lượng các chất hóa học tăng đủ.
Tóm lại, muốn điều trị trầm cảm thì thực sự phải phối hợp rất nhiều phương pháp: dinh dưỡng, liệu pháp ánh sáng, liệu pháp thể dục, thuốc chống trầm cảm… Những biện pháp này sẽ giúp cải thiện bệnh nhanh hơn, toàn diện hơn và giảm nhiều tác dụng phụ của thuốc hơn.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Ảnh hưởng của trầm cảm lên cơ thể
Khung xương nâng đỡ giúp cơ thể vững chắc, linh hoạt và bảo vệ các cơ quan quan trọng. Tuy nhiên, theo thời gian, khối lượng và mật độ xương dần suy giảm đặc biệt sau tuổi 30, khi quá trình tạo xương mới chậm lại. Đây chính là nguyên nhân khiến nguy cơ loãng xương, gãy xương tăng cao ở tuổi trung niên và người lớn tuổi. Điều thú vị là, việc xây dựng và duy trì hệ xương khỏe mạnh xảy ra trò suốt cuộc đời, các giai đoạn có liên quan chặt chẽ với nhau, cần được chăm sóc từ sớm thông qua chế độ ăn uống và lối sống phù hợp.
Ăn uống lành mạnh là biện pháp hỗ trợ bảo vệ hệ tim mạch hiệu quả. Việc ưu tiên thực phẩm toàn phần giàu chất xơ, chất béo tốt là 'nhiên liệu' cho một trái tim khỏe mạnh, giảm thiểu đáng kể mối đe dọa từ bệnh tim và đột quỵ.
Quần vợt là một môn thể thao thú vị, nhịp độ nhanh, mang lại nhiều lợi ích về thể chất, nhận thức và xã hội. Đây cũng là môn thể thao mà bạn có thể tiếp tục chơi khi về già. Dưới đây là năm lợi ích sức khỏe của việc chơi quần vợt thường xuyên.
Việc sử dụng thực phẩm bổ sung không chỉ nằm ở liều lượng mà còn phụ thuộc rất lớn vào thời điểm uống và cách kết hợp chúng với nhau.
Dưa chuột, củ đậu, bưởi là lựa chọn phổ biến của người giảm cân. Ngoài ra, còn có nhiều loại trái cây khác như bơ, táo, lê… dù có vị ngọt hoặc chứa chất béo nhưng bạn có thể ăn hằng ngày mà không lo tăng cân.
Cùng với việc uống thuốc điều trị HIV, việc tự chăm sóc sẽ giúp bạn duy trì sức khỏe, có chất lượng cuộc sống tốt hơn và sống lâu hơn với HIV.
Rau cải cúc là loại rau quen thuộc được nhiều người ưa thích. Tuy nhiên, ít ai biết về những lợi ích sức khỏe ấn tượng, có nhiều tác dụng không ngờ của loại rau này.
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!