Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Đau họng do cảm lạnh, viêm họng hay viêm amiđan?

Cả cảm lạnh, viêm họng và viêm amidan đều có triệu chứng đau họng.

Đau họng do virus hay vi khuẩn
Đau họng có thể do virus hoặc vi khuẩn gây ra. Nguyên phổ biến nhất gây đau họng là virus. Đau họng do virus thường kèm theo các triệu chứng cảm khác: Chảy nước mũi, ho, hắt hơi, mắt đỏ hoặc chảy nước mắt. 
Các nguyên nhân khác gây đau họng bao gồm: Hút thuốc lá, ô nhiễm môi trường, chất kích thích trong không khí, dị ứng. 
Đau họng thường là dấu hiệu đầu tiên của cảm lạnh. Tuy nhiên, đau họng do cảm lạnh thường tự khỏi sau 1 hoặc 2 ngày. Các triệu chứng cảm lạnh khác như sổ mũi, nghẹt mũi, hắt hơi, đau đầu nhẹ, sốt có thể xuất hiện sau khi bị đau họng.
Điều trị đau họng do cảm lạnh
Khi bị đau họng và cảm lạnh do virus, đừng dùng kháng sinh! Thuốc kháng sinh không điều trị được virus, chỉ có hiệu quả chống lại vi khuẩn. 
Có nhiều cách giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn, như: Uống nước ấm, súc miệng bằng nước muối ấm, dùng thuốc giảm đau khồng kê đơn. Thuốc giảm đau, hạ sốt chẳng hạn như acetaminophen, ibuprofen và naproxen có thể giúp giảm đau họng. Aspirin không nên dùng cho trẻ em vì liên quan đến hội chứng Reye - một chứng rối loạn có thể gây tổn thương não và tử vong.
Khi bị cảm lạnh, điều quan trọng là cần nghỉ ngơi, ăn uống đầy đủ, uống nhiều nước. 
Đau họng do viêm họng liên cầu khuẩn khác gì cảm lạnh
Các triệu chứng viêm họng liên cầu khuẩn thường nặng hơn các triệu chứng cảm lạnh. Người bệnh sẽ cảm thấy: Đau họng đột ngột, ăn không ngon, nuốt đau, amidan đỏ và có đốm trắng, sốt. 
Viêm họng liên cầu khuẩn do vi khuẩn Streptococcus gây ra. Viêm họng liên cầu khuẩn lây nhiễm khi tiếp xúc với dịch niêm mạc của người bị nhiễm bệnh. Mặc dù viêm họng do liên cầu khuẩn thường gặp ở trẻ từ 5 - 15 tuổi, nhưng nó cũng có thể xảy ra ở người lớn.
Để chẩn đoán viêm họng liên cầu khuẩn, bác sĩ dựa trên các triệu chứng lâm sàng đốm trắng ở cổ họng, sốt và sưng hạch bạch huyết ở cổ… và xét nghiệm cận lâm sàng.
Viêm họng liên cầu khuẩn có thể gây ra các bệnh nghiêm trọng, chẳng hạn như thấp khớp, thấp tim . Tuy nhiên, bệnh viêm họng liên cầu khuẩn thường được điều trị khỏi trong vòng 10 ngày nếu được xử trí kịp thời. 
Viêm họng liên cầu khuẩn được điều trị bằng thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn. Penicillin và amoxicillin là thuốc kháng sinh thường dùng để điều trị viêm họng liên cầu khuẩn. Những người bị dị ứng với penicillin có thể dùng kháng sinh khác. Bạn nên uống thuốc kháng sinh theo đúng liều mà bác sỹ kê đơn, ngay cả khi đã cảm thấy khỏe hơn sau 1 - 2 ngày. 
Nếu sau khi đã dùng thuốc mà thấy xuất hiện các triệu chứng sau, bạn nên gọi cho bác sỹ hoặc đi khám lại ngay: 
Sốt một hoặc hai ngày sau khi cảm thấy đỡ hơn
Buồn nôn hoặc nôn mửa
Đau tai; Đau đầu; Cứng cổ; Phát ban da; Ho; Đau khớp; Khó thở; Nước tiểu sẫm màu, phát ban hoặc đau ngực (có thể xảy ra sau 3 - 4 tuần).
Đau họng do viêm amidan khác gì với đau họng do cảm lạnh?
Amidan là một phần của hệ thống miễn dịch nhưng amidan cũng có thể bị nhiễm bệnh. Viêm amidan có thể do virus hoặc vi khuẩn gây ra, gây đau cổ họng.
Khi bị viêm amidan, amidan bị sưng đỏ có thể xuất hiện đốm trắng hoặc vàng. Ngoài ra còn có các triệu chứng như: Hơi thở hôi, sốt, thay đổi giọng nói vì amidan sưng, nuốt đau, hạch ở cổ sưng.
Nếu nhiễm trùng amiđan là do vi khuẩn, bạn sẽ được kê đơn thuốc kháng sinh. Nếu viêm amidan là do virus, bạn chỉ cần nghỉ ngơi đầy đủ, uống nhiều nước, ăn các món dễ nuốt và mát, tránh thức ăn giòn hoặc cay, dùng thuốc giảm đau, hạ sốt như acetaminophen, naproxen, hoặc ibuprofen. 
Nếu viêm amidan tái phát nhiều lần, bác sỹ có thể đề nghị bạn cắt amidan. 

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Có nên làm phẫu thuật cắt amidan ở trẻ em?

Bs. Nguyễn Thế Võ - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo WebMD)
Bình luận
Tin mới
  • 24/12/2025

    Gợi ý 8 biện pháp khắc phục tại nhà cho môi khô và nứt nẻ

    Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.

  • 24/12/2025

    Những mẹo để cải thiện trí nhớ của bạn

    Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.

  • 23/12/2025

    4 loại trái cây tăng lợi ích khi ăn cả vỏ

    Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...

  • 23/12/2025

    7 thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn gừng

    Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.

  • 23/12/2025

    Vai trò của giấc ngủ với sức khỏe

    Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.

  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

Xem thêm