Creatinine trong xét nghiệm máu
Creatinine được tạo ra từ creatine, một thành phần hóa học quan trọng trong việc tạo ra năng lượng ở cơ bắp. Khoảng 2% lược creatine của cơ thể được chuyển hóa thành creatinine mỗi ngày. Creatinine được vận chuyển qua máu tới thận. Thận sẽ lọc bỏ phần lớn lượng creatinine nhận được và thải ra nước tiểu. Vì khối cơ trong cơ thể thường được bảo toàn từ ngày này qua ngày khác nên lượng creatinine được sản xuất ra thường sẽ ở mức gần như không đổi.
Tại sao cần kiểm tra lượng creatinine khi xét nghiệm máu?
Khi thận bị tổn thương, vì bất cứ lý do gì, lượng creatinine trong máu sẽ tăng lên do thận không thể đào thải creatinine ra ngoài được. Lượng creatinine cao bất thường là dấu hiệu của rối loạn chức năng thận hoặc suy thận. Do vậy, đây là lý do bạn nên kiểm tra chỉ số creatinine trong khi xét nghiệm máu định kỳ.
Một cách đo lường chức năng thận chính xác hơn là tính toán xem bao nhiêu creatinine đã được loại bỏ ra khỏi cơ thể, được tính bằng tỷ lệ creatinine lọc ra bởi thận (GFR). Có thể đo lường mức độ lọc creatinine ra khỏi thận bằng 2 cách. Cách thứ nhất là dùng công thức có sử dụng creatinine huyết thanh, trọng lượng cơ thể và tuổi. Cách thứ 2, có thể đo lường lượng creatinine trong mẫu nước tiểu 24 giờ và trong máu, sau đó so sánh 2 chỉ số này. Lượng creatinine lọc được trung bình ở nữ giới trưởng thành là 88-128mL/phút và ở nam giới là vào khoảng 97-137 mL/phút.
Chỉ số urê trong máu (BUN) là một chỉ số khác để đánh giá chức năng thận. Ure cũng là một sản phẩm phụ của quá trình chuyển hóa. Chỉ số BUN/creatinine có thể cung cấp thông tin chính xác hơn về chức năng thận và có thể cho thấy nguyên nhân tiềm ẩn của vấn đề.
Lượng creatinine tăng cao ở trẻ sơ sinh có thể có liên quan đến tình trạng nhiễm khuẩn, trong khi lượng creatinine tăng cao ở nam giới trưởng thành sẽ có liên quan đến bệnh ung thư tiền liệt tuyến.
Chỉ số creatinine bình thường trong máu là bao nhiêu?
Lượng creatinine bình thường trong máu rơi vào khoảng 0.6-1.2mg/dL ở nam giới trưởng thành và 0.5-1.1mg/dL ở nữ giới trưởng thành.
Người trưởng thành trẻ tuổi có cơ thể lực lưỡng hoặc người trưởng thành ở tuổi trung niên có thể có nhiều creatinine trong máu hơn. Ngược lại, người cao tuổi có thể sẽ có ít creatinine trong máu hơn. Trẻ sơ sinh sẽ có lượng creatinine trong máu khoảng 0.2 mg/dL hoặc nhiều hơn một chút, phụ thuộc vào mức độ phát triển của cơ bắp. Ở những người bị suy dinh dưỡng, sụt cân nghiêm trọng và mắc bệnh mạn tính, khối cơ có xu hướng sẽ giảm dần theo thời gian, và vì vậy, lượng creatinine có thể sẽ thấp hơn so với tiêu chuẩn.
Một người nếu chỉ còn một thận sẽ có lượng creatinine bình thường ở trong khoảng 1.8-1.9. Lượng creatinine tăng cao trên 2.0 ở trẻ nhỏ và trên 5.0 ở người trường thành có thể cho thấy chức năng thận đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Phụ thuộc vào các chỉ số khác như BUN, creatinine, kali... mà bác sỹ sẽ quyết định xem người bệnh có cần phải lọc máu hay không.
Lượng creatinine trong máu tăng cao có biểu hiện triệu chứng gì không?
Những triệu chứng cho tháy thận bị rối loạn chức năng rất đa dạng. Một số người sẽ tình cờ phát hiện được tình trạng bệnh thận nghiêm trọng của mình và tình trạng tăng creatinine khi đi xét nghiệm máu định kỳ mà không biểu hiện triệu chứng gì trước đó cả.
Với một số người khác, phụ thuộc vào nguyên nhân của vấn đề, mà tình trạng suy thận có thể được biểu hiện bằng nhiều triệu chứng khác nhau:
Tại sao lượng creatinine trong máu lại tăng cao?
Bất cứ tình trạng nào ảnh hưởng đến chức năng thận đều có thể làm tăng lượng creatinine trong máu. Do vậy, việc biết được quá trình suy thận là một quá trình kéo dài từ trước hay mới phát triển gần đây là một việc vô cùng quan trọng. Nếu nguyên nhân mới phát triển gần đây thì việc điều trị và hồi phục sẽ dễ dàng hơn.
Nguyên nhân phổ biến của các bệnh thận mạn tính kéo dài ở người trưởng thành bao gồm:
Các nguyên nhân khác có thể làm tăng lượng creatinine bao gồm:
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bạn có hiểu rõ về thận của mình?
Bóc da môi là một thói quen không lành mạnh phổ biến ở nhiều người. Dù là vô tình hay hữu ý, nó có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự khỏe đẹp của đôi môi.
Duy trì thói quen tập thể dục thường xuyên trong suốt thai kỳ có thể giúp bạn khỏe mạnh và cảm thấy tốt nhất. Tập thể dục cũng có thể cải thiện tư thế của bạn và giảm một số khó chịu thường gặp như đau lưng và mệt mỏi. Một số bằng chứng cho thấy tập thể dục có thể ngăn ngừa bệnh tiểu đường thai kỳ (bệnh tiểu đường phát triển trong thai kỳ), giảm căng thẳng và tăng cường sức chịu đựng cần thiết cho quá trình chuyển dạ và sinh nở.
Thiếu ngủ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây lão hoá da. Nghiên cứu cho thấy người ngủ không đủ giấc làm tăng gấp đôi nếp nhăn và sự chảy xệ da so với người có giấc ngủ chất lượng.
Nhiệt độ cao kết hợp với ánh nắng khiến tuyến bã nhờn trên da hoạt động mạnh mẽ, da đổ nhiều dầu và dễ nổi mụn. Một vài mẹo chăm sóc da dưới đây giúp bạn kiểm soát dầu nhờn trên da.
Thời tiết nắng nóng càng làm tăng nguy cơ ngộ độc thực phẩm. Cùng với sự quản lý của cơ quan chức năng, người dân cần nâng cao ý thức trách nhiệm, bởi nếu xuê xoa với bất kỳ vi phạm an toàn thực phẩm dù là nhỏ cũng gây hậu quả khôn lường.
Tuy chế độ ăn không giúp chữa khỏi viêm kết mạc (đau mắt đỏ) nhưng việc hạn chế ăn một số loại thực phẩm, đồ uống có thể giúp giảm bớt các triệu chứng và thúc đẩy quá trình phục hồi nhanh hơn.
Hiện nay, ngày càng nhiều phụ nữ bị mắc phải căn bệnh ung thư buồng trứng, vậy triệu chứng của bệnh là gì, hãy cũng tìm hiểu ở bài viết dưới đây.
Chứng đau nửa đầu mạn tính có thể phòng ngừa và được điều trị một cách triệt để. Hiện nay, có rất nhiều loại thuốc và cũng như các phương pháp điều trị thích hợp giúp làm giảm các cơn đau nửa đầu mạn tính.