Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Cơn đau quặn thận

Cơn đau bụng dưới như dao đâm, lăn lộn, quằn quại được gọi là cơn đau quặn thận. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở người trưởng thành. Cơn đau quặn thận có nguyên nhân của nó, có thể điều trị và phòng ngừa được.

Nguyên nhân?

Cơn đau quặn thận là cơn đau bụng vùng hố thắt lưng bao gồm nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó gặp nhiều nhất là do sỏi tiết niệu, đặc biệt là sự di chuyển của sỏi thận xuống niệu đạo làm tắc đường tiểu, ứ đọng nước tiểu, từ đó làm tăng áp lực trong đài - bể thận, gây tổn thương niệu quản dẫn đến đái máu. Sự hình thành sỏi thận thường do tích tụ các chất khoáng canxi, oxalate, cystine hoặc axít uric trong nước tiểu. Các dạng sỏi tiết niệu này hay gặp ở nam giới và có tỉ lệ cao gấp 3 lần so với nữ giới. Bệnh có thể gặp ở nhiều lứa tuổi, tuy nhiên độ tuổi hay gặp nhất là lứa tuổi trưởng thành và người cao tuổi.

Cơn đau quặn thận còn có thể do huyết khối trong niệu quản hoặc khối u chèn ép niệu quản từ bên ngoài gây tắc cấp tính đường dẫn tiểu gây ứ nước tiểu, căng trướng đài bể thận đột ngột gây ra cơn đau quặn thận. Hoặc do viêm thận, bể thận (xuất huyết đài-bể thận gây chảy máu vùng đài-bể thận hình thành máu tụ trong bể thận dẫn đến tắc niệu quản), áp-xe thận, lao thận (gây viêm hít hẹp quanh niệu quản), u thận, viêm bàng quang cấp hoăc do ứ nước bể thận, ứ mủ bể thận hoặc u sau phúc mạc chèn ép vào niệu quản hoặc u niệu quản, u bàng quang gây hẹp lỗ niệu quản đổ vào bàng quang… gây cơn đau quặn thận.

Đặc điểm của cơn đau quặn thận

Đặc điểm nổi bật nhất là đột nhiên đau quặn bụng dưới một bên vùng hố thắt lưng, dữ dội, đau như cắt, đau lan ra sau lưng và lan ra phía trước vùng hạ sườn phải hoặc hạ sườn trái, lan xuống vùng bẹn, vùng sinh dục ngoài muốn tiểu nhưng không thể tiểu được và có thể đái rắt, buốt, đồng thời mặt tái, toát mồ hôi, muốn nôn hoặc nôn mửa, cơn đau quá mức có thể gây ngất lịm. Cơn đau thường kéo dài hơn 20 phút, đôi khi kéo dài cả tiếng đồng hồ, thậm chí lâu hơn trong vài giờ. Đau có thể kèm theo sốt hoặc ớn lạnh. Vị trí đau phụ thuộc vào vị trí sỏi và sự di chuyển của sỏi, ngoài ra có thể gặp cơn đau quặn thận trong các trường hợp viêm bể thận cấp tính, sỏi bể thận gây ứ nước cấp tính, gây sự căng trướng đột ngột của bao thận hoặc sỏi niệu quản ở 1/3 trên. Trong và sau cơn đau quặn thận có thể đái ra máu đại thể hoặc vi thể (mắt thường nhìn thấy hoặc phải xét nghiệm nước tiểu soi dưới kính hiển vi, thấy hồng cầu).

Vị trí đau phụ thuộc vào vị trí sỏi và sự di chuyển của sỏi

Nên lưu ý là cơn đau quặn thận thường xuất hiện đột ngột sau khi chơi thể thao, lao động nặng hay đi đi ô tô hoặc xe đạp một quãng đường xa, đường ghồ ghề xóc nhiều.

Cơn đau quặn thận có thể nhầm với bệnh gì?

Cơn đau quặn thận dễ nhầm với bệnh viêm ruột thừa cấp tính hoặc nhầm với cơn đau quặn gan - mật khi đau bụng dưới bên phải. Hoặc nhầm với cơn đau cấp của bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng và đáng sợ hơn là bệnh thủng dạ dày hoặc viêm tụy cấp tính. Ngoài ra, có thể nhầm bệnh thủng ruột do bệnh thương hàn (do vi khuẩn Salmonella gây ra), hoặc thủng ruột do dùng thuốc corticoid, do thuốc chống viêm không steroid hoặc tắc ruột hoặc chữa ngoài tử cung vỡ (phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ).

Các dạng sỏi tiết niệu này hay gặp ở nam giới và có tỉ lệ cao gấp 3 lần so với nữ giới

Cần chụp X-quang hệ tiết niệu, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc tốt hơn là chụp cộng hưởng từ (MRI) hệ tiết niệu và cần chụp ổ bụng không chuẩn bị (có liềm hơi hay không). Bên cạnh đó nên xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm nước tiểu toàn phần, và nên xét nghiệm phân tích thành phần của sỏi hệ tiết niết niệu.

Cần chụp X-quang hệ tiết niệu, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc tốt hơn là chụp cộng hưởng từ (MRI) hệ tiết niệu

Nguyên tắc điều trị như thế nào?

Khi có cơn đau quặn thận, cần khẩn trương đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời. Sau khi cấp cứu và xác định bệnh sẽ được chỉ định điều trị theo nguyên nhân, đặc biệt đề phòng các bệnh khác có tính chất đau giống đau quặn thận nhưng là cấp cứu ngoại khoa (viêm ruột thừa, thủng dạ dày, tắc ruột, phụ nữ chửa ngoài dạ con…). Với bệnh sỏi tiết niệu có thể điều trị nội khoa (dùng thuốc) hoặc can thiệp bằng ngoại khoa (tán sỏi, mổ lấy sỏi,…). Người bệnh và người nhà không nên chủ quan để tránh xẩy ra hậu quả đáng tiếc, do đến bệnh viện chậm trễ.

 

Lời khuyên của thầy thuốc
Căn nguyên gây cơn đau quặn thận có nhiều nhưng đa số là bệnh của hệ tiết niệu, trong đó sỏi tiết niệu đóng vai trò chủ đạo. Vì vậy, việc xét nghiệm phân tích thành phần của sỏi tiệt niệu là rất cần thiết để giúp cho phòng bệnh sỏi tiết niệu có hiệu quả hơn. Để phòng bệnh đau quặn thận do sỏi hệ tiết niệu, cần uống nhiều nước, không nên nhịn tiểu, tránh ngồi lâu và tránh làm các việc nặng. Để tránh mắc sỏi thận là canxi, cần giảm hàm lượng thức ăn có chứa canxi (tôm, cua, ốc...).
Ngoài ra cần vận động cơ thể đều đặn hàng ngày tùy theo điều kiện của từng người nhằm làm cho khí huyết lưu thông, giúp thận bài tiết nước tiểu đều đặn tránh ứ đọng gây sỏi.
PGS.TS. Bùi Khắc Hậu - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 01/07/2025

    Vai trò của chất béo trong chế độ ăn lành mạnh

    Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.

  • 30/06/2025

    Dùng nghệ và mật ong cùng nhau có tăng lợi ích không?

    Mật ong với nghệ có thể được dùng cùng nhau trong chế độ ăn hằng ngày và thực phẩm bổ sung, vậy tác dụng của chúng có mạnh hơn khi kết hợp?

  • 30/06/2025

    Xử lý vết thương do côn trùng cắn khi đi du lịch: Những điều cần biết

    Du lịch là dịp để khám phá thiên nhiên, trải nghiệm văn hóa và tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn. Tuy nhiên, bên cạnh những điều thú vị, các chuyến đi đôi khi cũng tiềm ẩn những rủi ro nhỏ nhưng phiền toái, chẳng hạn như những vết thương do côn trùng cắn

  • 29/06/2025

    Sữa nguyên chất có dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro gì?

    Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nên có trong chế độ ăn hằng ngày, trong đó sữa nguyên chất được đánh giá là nguồn cung cấp protein tốt. Tìm hiểu về dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro khi tiêu thụ sữa nguyên chất.

  • 29/06/2025

    Làm thế nào để bỏ thói quen dùng điện thoại

    Một số ứng dụng có thể cho bạn biết bạn dành bao nhiêu thời gian cho điện thoại và bạn dành bao nhiêu thời gian cho từng ứng dụng. Ngay cả khi bạn không nghĩ rằng mình sử dụng điện thoại quá nhiều, việc nhìn thấy những con số thống kê tần suất sử dụng có thể khiến bạn muốn đặt điện thoại xuống.

  • 29/06/2025

    Điểm danh 5 loại dầu thực vật mang lại lợi ích sức khỏe tuyệt vời

    Chất béo thường bị hiểu lầm là “kẻ thù” của sức khỏe, đặc biệt là đối với tim mạch và cân nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả chất béo đều có hại. Ngược lại, một số loại chất béo tốt lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì năng lượng, hấp thụ vitamin và bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Trong đó, dầu ăn có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu bơ, dầu mè... không chỉ mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà còn cung cấp các acid béo có lợi cho tim mạch, não bộ và hệ miễn dịch.

  • 28/06/2025

    Người mắc bệnh tim có nên ăn trứng?

    Quan niệm sai về hàm lượng cholesterol trong trứng đã khiến nhiều người, đặc biệt là những người mắc bệnh tim hoặc đái tháo đường, loại bỏ trứng khỏi chế độ ăn uống của mình.

  • 28/06/2025

    Thói quen sử dụng dầu mỡ trong chế độ ăn hiện nay của người Việt Nam

    Nhịp sống hiện đại cũng dần làm thay đổi chế độ ăn uống của con người, khi thời gian đôi lúc được coi là ưu tiên số 1. Việt Nam cũng không ngoại lệ trong tiến trình này. Từ những bữa ăn truyền thống giản dị vừa phải, ngày nay, các món ăn nhanh, nhiều dầu mỡ dường như đã trở thành một phần không thể thiếu, hiện diện đậm nét trong hầu hết các bữa cơm gia đình đến các bữa tiệc bên ngoài. Không nằm ngoài quy luật đó, sự dịch chuyển của xu hướng tiêu thụ dầu mỡ trong chế độ ăn cũng thể hiện rõ nét, bao gồm sự tăng vọt về số lượng và sự ưu tiên thiên lệch ngày càng rõ rệt đối với một số loại chất béo nhất định.

Xem thêm