Theo số liệu thống kê hàng năm trên thế giới, tỷ lệ tổn thương tuỷ sống có xu hướng ngày một gia tăng. Phục hồi chức năng cho những bệnh nhân này rất cần thiết vì phần lớn bệnh nhân là những người trong độ tuổi lao động, mang lại nguồn thu nhập chính của gia đình và cộng đồng.
Phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt hai chân chi hoặc liệt tứ chi do tổn thương tuỷ sống là dùng các biện pháp y học, xã hội học, giáo dục học, kinh tế và kỹ thuật phục hồi chức năng nhằm đảm bảo cho bệnh nhân có thể tái hội nhập xã hội, có cơ hội bình đẳng tham gia vào các hoạt động trong gia đình, xã hội, có cuộc sống bình thường nhất trong hoàn cảnh hiện tại của họ.
Triệu chứng lâm sàng
– Mất vận động hoặc giảm vận động dưới mức tổn thương: liệt tứ chi nếu tổn thương tuỷ sống cổ, liệt hai chân nếu tổn thương tuỷ sống lưng (ngực) hoặc thắt lưng.
– Mất hoặc giảm cảm giác dưới mức tổn tương.
– Rối loạn đại tiểu tiện.
– Rối loạn dinh dưỡng: loét, phù nề hai chân.
– Rối loạn thần kinh thực vật: khô da, cơn tăng huyết áp, thay đổi thân nhiệt, tim mạch.
– Chụp cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp vi tính cột sống để xác định chẩn đoán
– Xét nghiệm công thức máu, sinh hoá máu
Biến chứng, nguy cơ liệt hai chi dưới và liệt tứ chi
– Loét do đè ép.
– Co rút, co cứng.
– Cốt hoá lạc chỗ.
– Loãng xương, gãy xương.
– Biến chứng tiết niệu: rối loạn tiểu tiện có thể làm nhiễm khuẩn tái diễn, chít hẹp niệu đạo, sỏi bàng quang, trào ngược bàng quang niệu quản, viêm đài bể thận và suy thận mạn.
– Viêm tắc tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch.
– Rỗng tuỷ sau chấn thương.
– Biến chứng hô hấp: đặc biệt liệt tứ chi do tổn thương tuỷ cổ cao.
– Các rối loạn thần kinh thức vật: cơn tăng huyết áp, tăng tiết mồ hôi, rối loạn thân nhiệt, phù nề do thiểu dưỡng.
– Đau thần kinh dưới mức tổn thương.
– Các rối loạn về sinh dục, tình dục.
Nguyên nhân liệt tứ chi và liệt hai chi dưới do tổn thương tủy sống
– Do chấn thương cột sống: tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn thể thao, tai nạn do bạo lực (đâm chém).
– Do bệnh lý tại tuỷ sống: viêm tuỷ, xơ cứng rải rác.
– Do tai biến mạch tuỷ: do vỡ dị dạng mạch tuỷ, huyết khối và tắc mạch tuỷ ít gặp hơn.
– Do chèn ép từ bên ngoài vào: u tuỷ, u xương, ổ áp xe (hay gặp do lao), thoát vị đĩa đệ
Chẩn đoán bệnh: dựa vào tiền sử hỏi bệnh, dấu hiệu lâm sàng, cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp vi tính.
Điều trị phục hồi chức năng bệnh nhân liệt hai chi dưới hoặc tứ chi
Chế độ dinh dưỡng
Đảm bảo chế độ ăn đủ dinh dưỡng, khoáng chất và vitamin để ngăn ngừa biến chứng loét, giúp quá trình phục hồi chức năng hiệu quả hơn
Chế độ tập luyện phục hồi chức năng
Mục tiêu
– Phòng tránh, hạn chế tối đa các biến chứng.
– Giúp bệnh nhân tự chủ, độc lập trong chăm sóc bản thân, trở lại được cuộc sống gia đình, xã hội và nghề nghiệp.
Phục hồi chức năng giai đoạn cấp
– Tìm nguyên nhân và giải quyết nguyên nhân.
– Chăm sóc da, đề phòng loét do tỳ đè.
+ Những vị trí dễ bị loét là chẩm, bả vai, vùng cùng cụt, mông, củ xương đùi, mắt cá và gót chân.
+ Cần cho nằm đệm nước, đệm hơi.
+ Đặt gối mềm giữ vùng da sát xương để tránh tỳ đè.
+ Lăn trở thay đổi tư thế 2-3 giờ/lần.
– Đề phòng viêm phổi: dẫn lưu tư thế, vỗ rung lồng ngực, đảm bảo thông thoáng đường thở.
– Chăm sóc đường tiêu hoá: thực hiện chế độ ăn hợp lý, chương trình tập ruột cho bệnh nhân.
– Chăm sóc đường tiết niệu: chăm sóc ngay từ đầu sau chấn thương nhằm tránh bàng quang căng quá mức, biến chứng nhiễm khuẩn tiết niệu và có chương trình phục hồi chức năng bàng quang cho bệnh nhân.
– Phòng ngừa teo cơ cứng khớp, co rút.
– Tập vận động thụ động nhẹ nhàng từ sớm.
+ Đặt tư thế đúng khi nằm trên giường tránh tư thế xấu cho bệnh nhân.
+ Có thể sử dụng các dụng cụ chỉnh hình để phòng ngừa.
– Tập thăng bằng để bệnh nhân chuẩn bị di chuyển ra khỏi giường ở giai đoạn tiếp sau.
– Tâm lý trị liệu.
Phục hồi chức năng giai đoạn 2
– Mục tiêu
+ Tập cho bệnh nhân độc lập trên giường và dưới đệm.
+ Tập cho bệnh nhân biết cách tự chăm sóc thân thể: tự chăm sóc da, đường tiết niệu và đường ruột.
+ Tập luyện di chuyển độc lập với xe lăn.
+ Hướng dẫn sử dụng các dụng cụ trợ giúp: nạng, nẹp hỗ trợ khi di chuyển bằng hai chân.
– Các bước tiến hành.
+ Cho bệnh nhân dậy sớm, nhanh chóng cho ra khỏi giường, tập với bàn nghiêng.
+ Tập mạnh nhóm cơ không liệt: nhóm cơ quanh vai, cánh tay, cổ tay, tập cơ thân mình với liệt hạ chi.
+ Tập ngồi dậy có trợ giúp rồi tập ngồi dậy không có trợ giúp.
+ Tập thăng bằng ngồi: tập thăng bằng tĩnh, thăng bằng khi di chuyên như chuyền bóng, với tay lấy đồ vật.
+ Tập di chuyển từ giường ra xe lăn rối di chuyển từ xe lăn vào giường.
+ Tập đứng, tập thăng bằng khi đứng, tập di chuyển với dụng cụ trợ giúp.
+ Hoạt động trị liệu, vui chơi giải trí: tập các chức năng sinh hoạt hàng ngày như đánh răng rửa mặt, tự mặc quần áo, chơi thể thao…
Phục hồi chức năng giai đoạn hội nhập
– Mục đích tạo được môi trường thuận lợi cho bệnh nhân hòa nhập vào cộng đồng.
– Các biện pháp tiến hành.
+ Tạo môi trường đi lại dễ dàng cho bệnh nhân: đường xá bằng phẳng, cầu to, an toàn, không có vật cản, tay vin cầu thang, thanh song song quanh nhà.
+ Môi trường sinh hoạt: chiều cao của giường bằng chiều cao của xe lăn.
+ Nhà bếp nhà vệ sinh thích hợp: diện tích đủ rộng, cửa rộng, có thanh bám.
+ Tủ đựng đồ dùng, quần áo vừa tầm với của bệnh nhân.
+ Dụng cụ trợ giúp ăn uống, sinh hoạt.
+ Tìm công ăn việc phù hợp để có thu nhập kiếm sống, hội nhập cộng đồng.
Phòng chống tổn thương cột sống gây liệt tứ chi hoặc hai chi dưới
– Đảm bảo an toàn lao động, an toàn khi tham gia giao thông.
– Khám chẩn đoán sớm các bệnh lý có thể gây biến chứng tổn thương tuỷ sống.
– Giáo dục bệnh nhân hiểu biết hơn về hậu quả nặng nề do tổn thương tuỷ sống, biết cách sơ cứu đúng hạn chế tổn thương thứ phát.
Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.
Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?
Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.
Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.
Các chuyên gia y tế cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm vi khuẩn ăn thịt người Vibrio vulnificus tại Mỹ, đặc biệt ở các bang ven biển vùng Vịnh Mexico và Đông Nam Hoa Kỳ như Florida và Louisiana. Mặc dù vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, nhưng mức độ nghiêm trọng và xu hướng tăng của các ca nhiễm cho thấy dấu hiệu bất thường và người dân không được chủ quan về nguy cơ lây nhiễm.
Trứng là một phần của chế độ ăn giàu dinh dưỡng có thể hỗ trợ sức khỏe tổng thể, bao gồm cả hệ tim mạch và mắt. Vậy, có nên ăn trứng mỗi ngày không?