Những bệnh nhân bị bệnh gan (viêm gan do virus, do vi khuẩn, do rượu, xơ gan…) đều bị suy giảm chức năng gan tùy theo mức độ bệnh, vì vậy nên cẩn thận khi dùng thuốc vì đa số các thuốc đều được biến đổi tại gan và sau đó được thải qua mật và qua thận.
Thuốc và gan
Người bị bệnh gan phải cẩn thận khi dùng thuốc chữa các bệnh khác. Gan là bộ máy chủ yếu trong việc chuyển hóa thuốc, có trách nhiệm xử lý hầu hết các loại thuốc, vì thế gan dễ chịu những tác dụng phụ của thuốc, dễ bị tổn thương, ảnh hưởng đến sự phục hồi chức năng gan, làm cho gan bị bệnh lâu khỏi hoặc xấu đi. Người bị yếu gan thì với những loại thuốc gây hại gan rõ ràng cần phải kiêng hoặc cấm dùng. Nhiều thuốc đòi hỏi khi dùng, người bệnh phải thực hiện các test về chức năng gan như định lượng các men gan transaminase, ASAT, ALAT... với việc theo dõi những biểu hiện khác thường của cơ thể như: mệt nhọc, chán ăn, sốt, vàng da hay mắt... Nên làm các test chức năng gan trong vòng 4 tuần khi bắt đầu dùng thuốc, rồi tiến hành theo định kỳ. Làm test từ 3 đến 6 tháng cho các bệnh nhân nhiều tuổi, phải dùng thuốc liều cao hoặc lâu dài hoặc có sẵn các rối loạn chức năng gan.
Bệnh gan có thể gây nhiều khó khăn cho việc dùng thuốc điều trị vì những lý do sau: Chức năng chuyển hoá thuốc của tế bào gan bị suy giảm, có thể gây nhiễm độc thuốc. Suy giảm chức năng sản xuất albumin ở người bị bệnh gan nặng có liên quan đến việc giảm gắn kết protein và làm tăng nhiễm độc các thuốc liên kết protein như phenytoin, prednisolon... Giảm tổng hợp các yếu tố làm đông máu, biểu hiện ở việc kéo dài thời gian prothrombin, làm tăng độ nhạy cảm với các thuốc chống đông máu. Suy giảm chức năng bài xuất mật do ứ mật có thể dẫn đến tích tụ đối với một số loại thuốc được bài xuất ở dạng không đổi như rifampicin, acid fusidic…Tăng sinh khả dụng của thuốc do giảm chuyển hoá lần đầu. Giảm sinh khả dụng do hấp thụ mỡ kém ở các người bị bệnh gan do ứ mật… Vì vậy khi dùng thuốc cho người bị bệnh gan cần lưu ý một số nguyên tắc như: Tránh thuốc gây độc cho gan. Điều chỉnh liều dùng của nhiều loại thuốc cho người bệnh suy chức năng gan để tránh ngộ độc cho gan. Giảm lượng thuốc cần dùng ở mức tối thiểu. Các loại thuốc gây ứ dịch (thuốc chống viêm không steroid, corcorticosteroid) có thể làm cho phù và cổ trướng nặng thêm ở bệnh nhân gan mạn tính. Bệnh não do gan có thể nặng thêm khi dùng thuốc giảm đau, thuốc an thần, thuốc lợi tiểu mất kali, thuốc chống táo bón…
Những thuốc cần tránh hoặc thận trọng khi sử dụng ở người bệnh gan
Các thuốc giảm đau chống viêm:
Paracetamol rất hại cho gan đặc biệt khi dùng quá liều hoặc quá dày giữa các lần uống. Thuốc chống viêm không steroid: tránh dùng diclofenac ở bệnh nhân gan nặng, có thể gây phù; các thuốc acetylsalicylic acid, ibuprofen, indomethacin, ketoprofen, naproxen, meloxicam, tenoxicam: nguy cơ cao về xuất huyết tiêu hóa. Thuốc giảm đau nhóm opi như morphin, pethidin, fentanyl, dextropropoxyphen, codein, dextromethorphan…có thể gia tăng hôn mê ở người bệnh gan.
Thuốc kháng sinh:
Nhóm beta-lactam (ceftriaxon, cloxacilin…): theo dõi chức năng gan ở bệnh nhân gan, vàng da do ứ mật trong hoặc sau điều trị, thường xảy ra ở bệnh nhân nam hoặc bệnh nhân trên 65 tuổi, một đợt điều trị không nên vượt quá 14 ngày. Nhóm macrolid (erythromycin, clarithromycin, azithromycin.). Erythromycin: gây độc cho gan không xác định; clarithromycin, azithromycin: rối loạn chức năng gan, vàng da. Nhóm quinolon: ciprofloxacin: viêm gan hoại tử; acid nalidixic, norfloxacin, ofloxacin: giảm liều, chỉ dùng cho người bệnh gan khi thật cần thiết. Các kháng sinh khác: chloramphenicol: tránh dùng vì tăng nguy cơ ức chế tủy xương, ; metronidazol: giảm liều xuống 1/3 ở bệnh nhân gan nặng, dùng ngày 1 lần. Các thuốc nhóm tetracyclin, clindamycin cũng nên thận trọng dùng.
Các loại thuốc điều trị khác:
Thuốc chữa đái tháo đường (glibenclamid, gliclazid, metformin…) chống chỉ định với trường hợp suy tế bào gan, các bệnh gan khác tránh dùng vì có thể gây vàng da. Thuốc chống ung thư (methothrexat) không dùng cho người nhiễm khuẩn nặng ở gan, tác dụng phụ có thể gặp là xơ gan (nếu dùng hàng ngày liên tục). Một phần nhỏ thuốc còn đọng rất lâu ở gan và thận sau nhiều tuần. Các thuốc kháng histamin (clorpheniramin, promethazin, diphenhydramin, dimenhydrinat) thì cần thận trọng lựa chọn thuốc với từng trường hợp bệnh gan cụ thể. Thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và thuốc lợi tiểu quai: dùng furosemid, hydrochlorothiazid đễ dẫn đến tình trạng thiếu kali huyết có thể thúc đẩy hôn mê. Các thuốc chống hen (aminophylin, theophylin), nếu dùng phải giảm liều. Thuốc điều trị loét dạ dày, tá tràng (omeprazol, cimetidin, ranitidin) có thể gây tác dụng phụ khó chịu cho người bệnh gan. Thuốc chống nấm (ketoconazol, griseofulvin) tránh dùng ở bệnh nhân gan nặng…
Lời khuyên của thầy thuốc
Dinh dưỡng có vai trò quan trọng giúp giảm những triệu chứng bệnh gan và tăng hiệu quả khi phải dùng thuốc điều trị . Do vậy người bệnh gan cần có chế độ ăn khoa học, không ăn thức ăn chế biến sẵn, ăn nhạt, nên hạn chế dùng chất kích thích như cà phê, thức ăn chua, cay. Ăn thức ăn mềm, nguội. Nên ăn nhiều hoa quả, tăng cường đạm dễ tiêu như: cá, đậu phụ, đậu nành. Dù bệnh gan ở giai đoạn nào cũng tuyệt đối không sử dụng bia, rượu, thức uống có cồn, thay vào đó là uống nước trái cây tươi, nước tinh khiết...
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Giống như ca sĩ hay diễn giả, giáo viên thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ đau họng do phải nói liên tục trong nhiều giờ. Tham khảo một số đồ uống đơn giản giúp các thầy cô phòng ngừa và làm dịu cơn đau họng một cách hiệu quả.
Mùa thu đến mang theo không khí se lạnh, giảm độ ẩm, khiến da và tóc dễ rơi vào tình trạng khô ráp, nứt nẻ và thiếu sức sống.Thay đổi thời tiết không chỉ ảnh hưởng đến vẻ ngoài mà còn tác động đến sức khỏe của làn da và mái tóc. Điều chỉnh quy trình chăm sóc da và bảo vệ tóc trước tình trạng tóc khô xơ khi giao mùa là cần thiết để duy trì vẻ đẹp tự nhiên. Bài viết này sẽ cung cấp những phương pháp khoa học giúp bạn bảo vệ da và tóc hiệu quả trong mùa giao mùa.
Nhờ hiệu quả của thuốc kháng virus (ARV), ngày càng nhiều trẻ nhiễm HIV có thể phát triển, học tập và sinh hoạt bình thường như những trẻ khác. Tuy nhiên, dinh dưỡng vẫn là nền tảng của chăm sóc điều trị, giúp duy trì cân nặng, tăng sức đề kháng, giảm biến chứng và hạn chế tác dụng phụ của thuốc.
Lõm ngực bẩm sinh xảy ra khi xương ức phát triển bất thường tạo ra vết lõm trên thành ngực của bạn và có thể gây ra các vấn đề về thể chất cũng như cảm xúc cho trẻ. Cùng tìm hiểu về bệnh lý lõm ngực bẩm sinh ở trẻ qua bài viết sau đây!