Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Phân biệt viêm tuyến nước bọt mang tai và quai bị

Viêm tuyến mang tai là hiện tượng tuyến nước bọt mang tai bị viêm nhiễm do vi khuẩn hoặc virut, nấm hoặc dị ứng.

Viêm tuyến mang tai là hiện tượng tuyến nước bọt mang tai bị viêm nhiễm do vi khuẩn hoặc virut, nấm hoặc dị ứng. Nếu tuyến nước bọt mang tai bị viêm do virut quai bị thì người ta nói bệnh nhân mắc quai bị, tuy nhiên, tỷ lệ viêm tuyến mang tai do virut quai bị chỉ chiếm 24% tổng số các nguyên nhân gây bệnh tại tuyến. Là hai bệnh ở tuyến mang tai nhưng nguyên nhân gây bệnh khác nhau và việc điều trị cũng khác nhau. Vậy phân biệt hai bệnh này thế nào?

Biểu hiện của quai bị

Quai bị là một bệnh lý toàn thân nhưng biểu hiện tại chỗ ở tuyến mang tai do virut Paramyxoviridae. Chúng lây lan trực tiếp bằng dịch tiết của đường hô hấp. Bệnh có đặc điểm dịch tễ rõ ràng, thường phát vào mùa xuân, nhất là trong khoảng thời gian tháng 4 và tháng 5, trong các môi trường tập thể như trường học, nhà trẻ. Tuổi nào cũng có thể bị bệnh quai bị, khả năng mắc bệnh ở nam cao hơn nữ. Tuy nhiên, ít gặp quai bị ở trẻ dưới 2 tuổi. Sau 2 tuổi, tần suất bệnh tăng dần, đạt đỉnh cao ở lứa tuổi 10-19. Sau khi tiếp xúc với virut quai bị khoảng 14-24 ngày, người bệnh có cảm giác khó chịu, ăn kém, sốt, đôi khi rét, đau họng và đau góc hàm. Sau đó, tuyến mang tai sưng to dần trong khoảng 3 ngày rồi giảm sưng dần trong khoảng 1 tuần. Tuyến mang tai có thể sưng 1 bên hay 2 bên. Nếu sưng cả 2 bên thì 2 tuyến có thể không sưng cùng lúc, tuyến 2 bắt đầu sưng khi tuyến 1 đã giảm sưng. Vùng sưng thường lan đến má, dưới hàm, đẩy tai lên trên và ra ngoài; có khi lan đến ngực gây phù trước xương ức. Bệnh nhân có cảm giác đau ở vùng tuyến bị sưng nhưng da trên vùng sưng không nóng và không sung huyết. Quan trọng hơn hết là không thể ngăn chặn biến chứng của nó, các biến chứng mà bệnh quai bị gây ra: viêm buồng trứng, viêm tinh hoàn có thể gây vô sinh và một số biến chứng khác như: viêm não màng não, viêm phổi, viêm thanh khí phế quản, viêm đa khớp...

Điều trị bệnh quai bị

Vì bệnh do virut gây ra nên không có thuốc đặc hiệu chỉ điều trị triệu chứng. Đối với mọi bệnh nhân: Cách ly bệnh nhân 2 tuần kể từ lúc phát hiện bệnh, vệ sinh răng miệng, ăn những thực phẩm dễ tiêu hoá, giảm đau tại chỗ bằng cách đắp ấm vùng sưng, giảm đau toàn thân và hạ sốt bằng paracetamol. Trường hợp viêm tinh hoàn: mặc quần lót nâng tinh hoàn để giảm đau, nghỉ ngơi là chủ yếu, hạn chế vận động.

Dùng corticoid đúng liều, quan trọng nhất là dùng liều lớn khi khởi đầu (60mg prednisolon), sau đó giảm dần trong 7-10 ngày. Phẫu thuật giải áp khi tinh hoàn bị chèn ép nhiều.

Nếu mắc quai bị xảy ra ở tuổi vị thành niên cần lưu ý điều trị sớm vì hay kèm thêm tổn thương ở một số bộ phận khác của cơ thể như điếc tiếp nhận (tổn thương thần kinh nghe), tổn thương tinh hoàn - dễ gây vô sinh hoặc ung thư tinh hoàn. Do đó, những bệnh nhân này cần được khám, điều trị kịp thời và theo dõi theo hẹn của thầy thuốc chuyên khoa.

Viêm tuyến nước bọt đơn thuần

Bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai đơn thuần do các loại vi khuẩn Staphylococcus aureus, do virut Iryfluenza, Parainfluenza, Coxsackie... hoặc do sỏi làm tắc ống dẫn tuyến nước bọt cũng gây viêm.

Bệnh thường chỉ tổn thương tại tuyến nước bọt, diễn biến lành tính, tự khỏi hoặc cũng có trường hợp  chuyển sang viêm mạn tính phì đại tuyến. Bệnh có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào và không có yếu tố dịch tễ (không cùng lúc nhiều người mắc). Biểu hiện: Bệnh nhân thấy vùng tuyến nước bọt mang tai sưng to, sưng lan rộng ra xung quanh tuyến, da vùng tuyến sưng tấy đỏ đau, nói và nuốt đau, có hạch viêm phản ứng ở góc hàm hoặc sau tai cùng bên. Sốt 38 - 39oC, ấn vùng tuyến mang tai thấy có mủ chảy ra ở miệng ống Stenon. Lâm sàng thường gặp các thể sau:

Viêm tuyến nước bọt mang tai do sỏi. Viêm tuyến mang tai loại này thường bị một bên, hay tái phát. Bệnh nhân hay phàn nàn rằng mỗi lần nhìn thấy đồ chua hay trước mỗi bữa ăn ngon họ lại đau tức vùng tuyến mang tai, đồng thời nước bọt tăng tiết trong miệng. Phẫu thuật cắt bỏ tuyến mang tai được đặt ra trong những trường hợp mà tần suất viêm trên 5 lần/1 năm.

Viêm tuyến nước bọt mang tai do các loại vi khuẩn hay virut khác như Staphylococus aureus, Influenza, Coxsackie.., cũng hay biểu hiện ở một bên. Bệnh xuất hiện sau một số điều kiện thuận lợi: viêm nhiễm amiđan, viêm lợi, giảm hay mất bài tiết nước bọt sau những thủ thuật gây mất nước, sau những đợt điều trị an thần kinh hay tăng năng giáp, giảm khả năng miễn dịch do quá suy mòn hoặc dùng thuốc giảm miễn dịch, rối loạn chức năng đề kháng với enzym nước bọt do viêm tụy hoại tử, chảy máu. Nhiều trường hợp xuất hiện sau phẫu thuật đường tiêu hóa hay sau phẫu thuật ghép tạng, viêm tuyến mang tai sau bệnh mèo cào. Tuyến mang tai sưng đau nhưng ấn vẫn mềm. Da bao quanh tuyến nhẵn.

Viêm tuyến nước bọt cấp tính ở trẻ. Khoang miệng trẻ mới sinh thường vô khuẩn nhưng sẽ bị nhiễm khuẩn sau vài giờ. Khi đó, nếu kháng thể của mẹ bị khiếm khuyết sẽ mắc viêm tuyến nước bọt mang tai cấp một bên hoặc hai bên. Dạng viêm tuyến nước bọt này sẽ lành nhanh chóng nếu dùng kháng sinh đầy đủ. Những nghiên cứu gần đây qua kính hiển vi điện tử cũng khẳng định khả năng đa nguyên nhân và có liên quan đến virut.

Điều trị viêm tuyến nước bọt đơn thuần: Dùng kháng sinh, chống viêm, giảm phù nề, giảm đau, có thể điều trị bổ sung bằng các loại kháng enzym. Khi tiêm trực tiếp kháng sinh và corticoid vào tuyến nước bọt, qua đường ống Stenon thấy kết quả tốt, vùng tuyến giảm sưng nhanh, ít tái phát, nếu viêm tuyến lần đầu theo dõi thấy không tái phát. Nếu để muộn, điều trị không kịp thời sau 7 - 10 ngày, bệnh giảm các triệu chứng và chuyển sang viêm mạn tính tái phát sau 1 vài tháng 1 lần viêm lại. Ở những bệnh nhân viêm tuyến tái phát nhiều lần làm vùng tuyến mang tai 2 bên phì đại (to hơn bình thường) không nhỏ lại được, vì thế làm biến dạng khuôn mặt bệnh nhân.

BS. Hoàng Văn Thái - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 24/11/2024

    Thoát vị khe hoành là gì?

    Thoát vị hoành, hay thoát vị khe hoành, xảy ra khi phần trên của dạ dày bị đẩy lên ngực thông qua một lỗ mở ở cơ hoành (cơ ngăn cách bụng với ngực). Tình trạng này xảy ra ở nơi dạ dày và thực quản của bạn nối lại với nhau, còn được gọi là ngã ba thực quản dạ dày. Đôi khi, thoát vị khe hoành không gây ra vấn đề gì và không cần điều trị.

  • 23/11/2024

    Cách giảm đau mỏi chân khi đứng lâu

    Đau chân khi đứng lâu là tình trạng mà nhiều người gặp phải. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể khắc phục vấn đề này bằng một vài thay đổi nhỏ trong thói quen sinh hoạt hàng ngày

  • 23/11/2024

    Triệu chứng và biến chứng của bệnh vẩy nến

    Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh vẩy nến khác nhau tùy thuộc vào từng người và loại bệnh vẩy nến. Mặc dù bệnh vẩy nến là tình trạng mãn tính kéo dài suốt đời, một số người có thể thấy các triệu chứng biến mất trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.

  • 22/11/2024

    Thuốc xịt mũi ngừa cúm

    Bạn có bỏ qua mũi tiêm phòng cúm hàng năm vì bạn ghét bị tiêm không? Điều đó có thể hiểu được. Nhưng đừng để điều đó ngăn cản bạn tiêm vắc-xin. Có một lựa chọn khác: dành cho bạn: vắc-xin xịt mũi.

  • 22/11/2024

    Loại tiếng ồn nào tốt cho giấc ngủ?

    Chắc hẳn ai cũng đã từng nghe qua câu chuyện dùng tiếng ồn trắng giúp các bé sơ sinh ngủ ngon và sâu giấc. Vậy đã bao giờ bạn thắc mắc, có những loại tiếng ồn nào và đâu là tiếng ồn dành cho người lớn? Mọi câu hỏi sẽ được giải đáp ngay sau đây.

  • 22/11/2024

    Cách cải thiện triệu chứng đau thần kinh tọa

    Ngày càng nhiều người trẻ bị đau thần kinh tọa với biểu hiện đau phần lưng dưới lan xuống chân. Để kiểm soát cơn đau thần kinh tọa, người bệnh cần điều chỉnh từ thói quen sinh hoạt hàng ngày.

  • 21/11/2024

    Trị bệnh Parkinson bằng Đông y có hiệu quả không?

    Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.

  • 21/11/2024

    Tăng cường sức khỏe xương khớp cho người cao tuổi trong mùa đông

    Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh

Xem thêm