Thần kinh giữa đi xuống bàn tay qua ống cổ tay, ống này được bao quanh bởi các xương ở cổ tay ở phía sau và dây chằng vòng cổ tay ở phía trước, tức phía gan tay. Đó là một lối đi khá chật hẹp, trong đó có dây thần kinh giữa, các mạch máu và các gân gấp ngón tay.
Yếu tố nguy cơ gây bệnh
Hội chứng ống cổ tay là do dây thần kinh giữa bị chèn ép. Dây giữa chạy từ cẳng tay qua ống cổ tay xuống đến bàn tay. Nó chi phối cảm giác cho ngón cái và 3 ngón tiếp theo về phía gan tay. Nó cũng chi phối vận động cho các cơ thuộc mô ngón cái. Nói chung, những yếu tố gây kích thích hay đè ép dây giữa trong ống cổ tay đều có thể gây ra hội chứng ống cổ tay.
Các yếu tố thường gặp nhất là phù ống cổ tay, trạng thái căng lặp đi lặp lại hay các chấn thương do sử dụng thái quá, tuần hoàn tồi, quá gấp hay quá ngửa cổ tay, mất cân bằng giữa các cơ, thai nghén làm tăng ứ dịch thường là ở quý thứ ba, viêm các gân, chấn thương cổ tay gây chèn ép, nữ giới (có thể do ống cổ tay nhỏ hơn so với nam giới), những người làm một số nghề nghiệp hay chơi các môn thể thao có liên quan nhiều đến cổ tay (người ta ước tính có trên 50% những người này bị hội chứng ống cổ tay), một số trường hợp hay bệnh toàn thân (như đái tháo đường, mãn kinh, béo phì, suy tuyến giáp và suy thận...) có thể làm tăng nguy cơ bị hội chứng ống cổ tay.

Dây thần kinh giữa bị chèn ép sẽ dẫn đến hội chứng ồng cổ tay.
Dấu hiệu nhận biết
Sự chèn ép của dây thần kinh giữa trong ống cổ tay sẽ gây ra đau, tê bì và/hay loạn cảm của ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và một phần ngón nhẫn, còn ngón út không bị. Trong một số trường hợp, đau và tê bì có thể lan rộng lên đến toàn bộ bàn tay hoặc thậm chí đến cổ tay và cẳng tay nhưng hiếm khi qua khuỷu lên đến vai. Những dấu hiệu này thường xảy ra nặng nhất vào ban đêm và đôi khi có thể đánh thức người bệnh khi đang ngủ. Các triệu chứng cũng có thể xuất hiện khi người bệnh làm điều gì đó liên quan đến việc gấp duỗi cổ tay hoặc nâng cánh tay, ví dụ như khi nắm vô-lăng, nắm điện thoại hay sách báo, đánh máy, chơi golf, thư ký hành chính, chơi cử tạ, thợ mộc, giết mổ gia súc... Cuối cùng, bàn tay sẽ bị yếu đi, ảnh hưởng đến vận động và dễ làm rơi các đồ vật.
Khi nào cần đi khám?
Hội chứng ống cổ tay nên được điều trị càng sớm càng tốt. Để cho tay được nghỉ thường xuyên hơn, tránh các hoạt động làm xấu thêm triệu chứng và chườm đá để giảm phù. Ngoài ra các bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc tiêm tại chỗ hay dùng thuốc uống. Bên cạnh đó có các phương pháp nẹp hay bao cổ tay. Dùng nẹp cổ tay ban đêm khi ngủ hoặc bao cổ tay ban ngày khi làm việc. Các phương pháp điều trị vật lý khác: thuật bấm nắn cột sống, tập yoga, xoa bóp, điều trị đau bằng laser, các bài tập trượt gân, các bài tập cổ tay... Khi các phương pháp điều trị bảo tồn không hiệu quả hoặc khi tổn thương chèn ép thần kinh ở mức độ nặng, teo cơ nhiều sẽ phẫu thuật cắt dây chằng ngang cổ tay, giải phóng thần kinh giữa bị chèn ép. Có thể được thực hiện bằng phương pháp mổ nội soi hoặc mổ mở.
Do vậy, khi thường xuyên có các triệu chứng gợi ý một hội chứng ống cổ tay, nhất là khi các hoạt động bình thường và giấc ngủ bị cản trở, cần đi khám. Nếu không điều trị, có thể xảy ra tổn thương thường xuyên của dây thần kinh và các cơ.
Phòng bệnh
Để phòng bệnh, cần nghỉ ngơi thường xuyên khi hoạt động sử dụng nhiều đến bàn tay. Giữ cổ tay ở tư thế thư giãn trung bình là tốt nhất. Các bàn phím/bảng điều khiển được bố trí sao cho an toàn, hiệu quả tại nơi làm việc: để ngang tầm khuỷu tay hoặc thấp hơn một chút. Dùng con chuột đứng cho máy tính, giữ cho cổ tay ở một góc chuẩn thích hợp tối đa. Sử dụng bao cổ tay khi cần thiết. Giữ bàn tay và cổ tay ấm khi làm việc: dùng găng tay không có ngón. Giảm lực và thư giãn khi cầm nắm.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Xử trí đúng khi bị đau nhức xương khớp.
Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.
Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.
Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.
Tuổi 50 được xem là giai đoạn “chín muồi” của cuộc đời – nhưng cũng là thời điểm nhiều bệnh lý mạn tính bắt đầu xuất hiện. Nếu không chú ý chăm sóc, các vấn đề sức khỏe âm thầm tiến triển có thể làm giảm chất lượng cuộc sống và rút ngắn tuổi thọ.
Mùa cúm đến, câu hỏi "Liệu con tôi bị cúm A có nên đi học không?" luôn là nỗi băn khoăn của nhiều phụ huynh. Quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ hồi phục của trẻ mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng trường học.
Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh chủ yếu gây ra các khối u ở các tuyến sản xuất hormone hay còn được gọi là các tuyến nội tiết. Bệnh cũng có thể gây ra các khối u ở ruột non và dạ dày. Một tên gọi khác của bệnh là hội chứng Wermer. Cùng tìm hiểu về bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 qua bài viết sau đây!
Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.