Trong những năm gần đây, chế độ ăn giảm cân cleanse được cho là một trong số những phương pháp giảm cân nhanh phổ biến nhất. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu được chế độ ăn giảm cân cleanse là gì, hiệu quả và nguy cơ của loại chế độ ăn này.
Chế độ ăn giảm cân cleanse là gì?
Từ “cleanse” nhấn mạnh vào việc làm sạch hoặc loại bỏ các tạp chất.

Không có một tiêu chuẩn hoặc một định nghĩa nào về chế độ ăn giảm cân hay về việc chế độ ăn giảm cân nên chứa những thành phần nào cả. Nhìn chung, mục đích chung của quá trình làm sạch là loại bỏ một vài yếu tố ra khỏi chế độ ăn hoặc lối sống của bạn, từ đó, giúp thay đổi cân nặng của bạn.
Các chế độ ăn giảm cân cleanse thường rất đơn giản và thường đi kèm với các hướng dẫn thay đổi chế độ ăn để đạt được mục tiêu giảm cân. Một số loại chế độ ăn sẽ đặt mục tiêu giảm cân toàn cơ thể, nhưng một số loại khác sẽ tập trung giảm cân tại một số vùng trên cơ thể. Thành phần của các loại chế độ ăn giảm cân này có thể sẽ rất khác nhau. Một số loại chế độ ăn có thể bao gồm các loại thảo mộc, đi kèm với một chế độ luyện tập, một số khác lại đơn thuần chỉ tập trung vào các loại thực phẩm mà bạn đã ăn.
Chế độ ăn giảm cân cleanse vs chế độ ăn detox?
Rất khó để phân biệt giữa chế độ ăn giảm cân cleanse và detox bởi cả 2 phương pháp này đều không có một định nghĩa hoặc tiêu chuẩn khoa học nào. Ngoài ra, còn có rất nhiều đặc điểm giống nhau giữa 2 loại này.
Hai thuật ngữ này thường được sử dụng thay thế cho nhau khi đề cập đến các loại chế độ ăn kiêng giảm cân, tuy nhiên, một số người khẳng định rằng, có sự khác biệt giữa 2 loại chế độ ăn này.
Cả 2 chế độ ăn đều có thể áp dụng trong khoảng một thời gian ngắn, thường kéo dài từ 1-30 ngày. Điểm khác biệt giữa 2 chế độ ăn này là về mục tiêu chính.
Chế độ ăn detox tập trung vào việc loại bỏ các chất độc có hại.
Quá trình giải độc, hay còn gọi là detox thường dựa trên quan niệm rằng cơ thể bạn cần được hỗ trợ để loại bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể.

Những chất độc hại là bất cứ chất nào có trong chế độ ăn hoặc trong môi trường có thể gây hại cho sức khoẻ, bao gồm các chất sau:
Chế độ ăn detox thường là một chế độ ăn rất nghiêm ngặt, bao gồm nhịn ăn, sử dụng các sản phẩm bổ sung thảo mộc, thuốc nhuận tràng, enemas và loại bỏ rất nhiều loại thực phẩm. Một số chế độ ăn cũng được khẳng định là có thể giúp giải độc một số cơ quan cụ thể, ví dụ như gan, thận hoặc đại tràng.
Mặc dù giảm cân cũng là mục tiêu của một vài chế độ ăn detox, tuy nhiên, chế độ ăn này có mục tiêu chủ yếu nhắm tới các bệnh về mặt thể chất, ví dụ như:
Mặc dù detox hiện nay đã vô cùng phổ biến nhưng vẫn chưa có các bằng chứng khoa học ủng hộ hiệu quả của loại chế độ ăn này.
Chế độ ăn cleanse thường nhấn mạnh đến các thực phẩm lành mạnh
Một số chế độ ăn cleanse rất giống với chế độ ăn detox và bao gồm viêc ăn kiêng nghiêm ngặt kết hợp với sử dụng thực phẩm chức năng. Tuy nhiên, một số chế độ ăn cleanse khác thì ít nghiêm ngặt hơn.
Nhìn chung, chế độ ăn cleanse tập trung vào việc loại bỏ các loại thực phẩm không lành mạnh hoặc có khả năng gây dị ứng cao và thay thế bằng các loại thực phẩm khác giàu dinh dưỡng và nguyên chất hơn, giúp tăng cường sức khoẻ.
Giảm cân cũng là một mục tiêu phổ biến của chế độ ăn cleanse nhưng chế độ ăn này thường được sử dụng để điều trị nhiều vấn đề khác về tiêuhoá hoặc tình trạng thèm ăn hơn.
Các loại thực phẩm thường được loại bỏ ra khỏi chế độ ăn cleanse là:
Không phải tất cả các chế độ ăn cleanse để giảm cân đều giống nhau
Có rất nhiều chế độ ăn cleanse khác nhau dùng để giảm cân. Nếu bạn tìm kiếm trên google, bạn sẽ tìm thấy rất nhiều chế độ ăn cleanse đi kèm với các sản phẩm cần phải sử dụng. Nguyên nhân của việc có vô số chế độ ăn cleanse là do không có tiêu chuẩn nào cho chế độ ăn này cả. Dưới đây là một số ví dụ về các chế độ ăn cleanse giảm cân phổ biến:

Các chế độ ăn này có hiệu quả hay không?
Không có một nghiên cứu khoa học nào được tiến hành trên bất cứ loại chế độ ăn giảm cân cụ thể nào cả. Do vậy, hiệu quả của các chế độ ăn giảm cân này vẫn chưa được khẳng định.
Mặc dù thiếu các bằng chứng khoa học, nhưng những chế độ ăn này có thể so sánh với chế độ ăn rất ít calo trong thời gian ngắn. Đây là chế độ ăn chỉ bổ sung khoảng 450-800 kcalo/ngày, gần tương tự như các chế độ ăn giảm cân cleanse. Rất nhiều nghiên cứu về chế độ ăn ít calo trong thời gian ngắn trên người trưởng thành béo phì cho thấy chế độ ăn này có khả năng giảm cân đáng kể.
Một nghiên cứu 15 tuần chỉ ra rằng thực hiện chế độ ăn rất ít calo trong thời gian ngắn sẽ giảm được lượng cholesterol và đường máu hiệu quả hơn so với các biện pháp giảm cân chậm, duy trì.
Cả phương pháp giảm cân nhanh và chậm đều có thể giúp bạn giảm cân. Tuy nhiên, nhóm người áp dụng chế độ giảm cân chậm bảo tồn được khối cơ nhiều hơn.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, các chế độ ăn rất ít calo trong những nghiên cứu này vẫn quan tâm đến nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày, đảm bảo cân bằng dinh dưỡng và được kiểm soát nghiêm ngặt, chặt chẽ .
Chế độ ăn giảm cân cleanse khác với chế độ ăn rất ít calo ở điểm, chế độ ăn giảm cân loại bỏ đi những nhóm chất dinh dưỡng rất quan trọng, ví dụ như protein và không có các hướng dẫn về việc thay thế lượng protein này như thế nào. Việc hạn chế tiêu thụ các nhóm chất dinh dưỡng chính có thể dẫn đến tình trạng thiếu dinh dưỡng, do đó, khiến chế độ ăn giảm cân cleanse trở trên không cân bằng và không an toàn.
Ngoài ra, mặc dù việc áp dụng chế độ ăn rất ít calo có thể hiệu quả trong việc giảm cân trong thời gian ngắn nhưng để duy trì việc giảm cân trong thời gian dài chỉ có thể thực hiện được thông qua các hành vi ăn uống cân bằng và lành mạnh.
Còn có lợi ích nào khác ngoài việc giảm cân không?
Không có bằng chứng khoa học nào đáng tin cậy về các chế độ ăn giảm cân cleanse mặc dù có rất nhiều lời khẳng định đi kèm với các chế độ ăn này. Đa số các lời khẳng định đều nhằm mục đích marketing và chủ yếu dựa trên các bằng chứng lý thuyết.
Đa số các chế độ ăn giảm cân cleanse đều rất đơn giản và có lượng calo rất thấp, một vài nghiên cứu ủng hộ rằng chế độ ăn rất ít calo trong thời gian ngắn có tác dụng tích cực với sức khoẻ.
Rất nhiều nghiên cứu trên người tiểu đường typ 2 nhấn mạnh rằng một chế độ ăn rất ít calo có thể làm giảm đáng kể lượng đường huyết khi đói. Một số nghiên cứu tương tự cũng chỉ ra rằng, những người áp dụng chế độ ăn rất ít calo có thể làm giảm đáng kể các marker của bệnh tim mạch. Nhưng cần lưu ý rằng đây là những tác dụng thường đi kèm với việc giảm cân nói chung chứ không phải là do chế độ ăn rất ít calo. Một khi đã duy trì được cân nặng khoẻ mạnh, rất nhiều tình trạng bệnh mãn tính sẽ được điều trị và dự phòng. Chế độ ăn rất ít calo là một trong số rất nhiều cách để giảm cân và không phải là chế độ ăn lý tưởng cho tất cả mọi người.
Ngoài ra, chế độ ăn rất ít calo trong các nghiên cứu thường được tiến hành dưới sự giám sát y tế chặt chẽ trong khi đó, các chế độ ăn giảm cân cleanse thường được bán tràn làn trên mạng internet và không được hướng dẫn cụ thể.
Điều quan trọng nhất, loại chế độ ăn này sẽ không giúp mọi người có hành vi ăn uống lành mạnh để duy trì cân nặng sau khi kết thúc chế độ ăn giảm cân cleanse.
Các mối quan ngại về nguy cơ và sự an toàn
Do có rất nhiều chế độ ăn giảm cân cleanse khác nhau, nên rất khó chỉ ra nguy cơ nào lớn với với từng loại chế độ ăn.
Giảm cân quá nhanh do các chế độ ăn giảm cân cleanse có liên quan đến các phản ứng sức khoẻ tiêu cực, bao gồm mất nước và sỏi mật. Chế độ ăn giảm cân cleanse cũng có tác động tiêu cực lên tâm lý của những người dễ bị rối loạn ăn uống. Ngoài ra, chế độ ăn này có thể làm tăng nguy cơ bị thiếu dinh dưỡng. Mức độ thiếu dinh dưỡng sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào thời gian ăn kiêng và loại thực phẩm mà chế độ ăn đó hạn chế.
Ngoài ra, 2 nghiên cứu gần đây chứng minh rằng các loại nước ép và đá xay trong các chế độ ăn giảm cân cleanse sẽ khiến bạn tiêu thụ một lượng lớn rau xanh và có thể dẫn đến tổn thương thận ở những người bị bệnh thận mạn tính.
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.