Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Chăm sóc trẻ sơ sinh nôn trớ

Nôn trớ là triệu chứng của đường tiêu hóa hay gặp, đặc biệt ở trẻ em.

Nôn là tình trạng các chất trong dạ dày bị đẩy ra ngoài qua miệng, do sự co bóp của dạ dày phối hợp với co thắt của các cơ thành bụng. Trớ là sự di chuyển của chất trào ngược từ dạ dày qua hầu họng lên miệng, hoặc có thể qua miệng ra ngoài số lượng ít, do sự co bóp đơn thuần của dạ dầy. Trớ rất hay gặp ở trẻ sơ sinh.

Các nguyên nhân gây nôn trớ:

1. Do sai lầm về ăn uống và chăm sóc

Cho trẻ ăn quá nhiều, bú quá no, ép ăn quá ngưỡng

Cho trẻ bú mẹ không đúng tư thế, hoặc bú bình chưa đúng cách, làm trẻ nuốt phải nhiều khí vào dạ dầy gây nôn trớ

Trẻ vừa ăn no đã đặt trẻ nằm ngay

Quấn tã chăn quá chặt, băng rốn chặt

2. Nôn trong bệnh nội khoa:

Các bệnh về đường tiêu hóa: tiêu chẩy, chậm nhu động ruột

Viêm đường hô hấp trên

Bệnh nhiễm trùng thần kinh: Viêm màng não mủ

Tăng áp lực nội sọ: Xuất huyết não do giảm tỷ lệ Prothrongbin

Hội chứng sinh dục thượng thận

Do rối loạn thần kinh thực vật: hay gặp là co thắt môn vị

3. Nôn trong bệnh ngoại khoa:

Nôn do dị tật đường tiêu hóa: hẹp phì đại môn vị, hẹp tá tràng bẩm sinh, thoát vị hoành, teo thực quản: thường nôn ngay trong những ngày đầu mới sinh

Nôn do tắc ruột, xoắn ruột: thường kèm theo nhiễm trùng toàn thân, bụng chướng, bí trung đại tiện, đi ngoài phân có máu, dịch dạ dầy nâu đen

Xử trí

Ngay khi trẻ nôn trớ phải nghiêng ngay đầu trẻ sang một bên để trẻ không bị sặc chất nôn, rồi nhanh chóng làm sạch chất nôn trong miệng, họng và mũi trẻ (miệng trước, mũi sau), bằng cách hút hoặc quấn khăn gạc vào ngón tay thấm hết chất nôn trong mồm và họng trẻ

Khum tay vỗ nhẹ hai bên lưng nhằm trấn an trẻ, đồng thời giúp trẻ ho bật nốt chất nôn còn lại trong họng ra ngoài

Lau cổ và người trẻ bằng nước ấm, thay những đồ vải có dính chất nôn cho trẻ.

Khi trẻ đã hết cơn nôn, cho trẻ uống nước ấm hoặc ORS ấm từng thìa nhỏ. Cho trẻ bú mẹ hoặc bú bình từ từ

Giúp trẻ ngủ, không dùng thuốc chống nôn khi chưa có ý kiến của bác sỹ

Theo dõi dấu hiệu nôn trớ tiếp theo

Xử trí trường hợp trẻ bị sặc chất nôn trớ – Dị vật đường thở

Khi trẻ bị sặc chất nôn trớ – dị vật đường thở: nếu trẻ hít phải chất nôn trớ, không được cố dùng tay móc chất nôn, mà phải làm ngay nghiệm pháp Heimlich để tống dị vật ra.

Sau khi tống chất nôn ra được nếu trẻ còn mệt phải đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất

Phương pháp Heimlich vỗ lưng:

Đỡ trẻ nằm sấp bằng một tay của người cấp cứu

Bàn tay nâng đầu, cổ trẻ thấp hơn thân trẻ

Dùng bàn tay kia vỗ 5 cái vào lưng trẻ ở khoảng giữa 2 bả vai trẻ

2.Phương pháp Heimlich ấn ngực

Đỡ trẻ nằm ngửa trên 1 tay của người cấp cứu

Bàn tay đỡ đầu và cổ trẻ thấp hơn thân trẻ

Hút sạch sữa trào ra ở vùng mũi họng (nếu có)

Dùng 2 ngón tay của bàn tay kia ấn mạnh ở vùng giữa dưới ức 5 lần

Đánh giá lại trẻ, có thể kết hợp vỗ lưng – ấn ngực

Đánh giá trẻ nôn trớ

Trẻ sơ sinh rất dễ nôn trớ, do dạ dầy trẻ còn nằm ngang, cơ tâm vị lại đóng chưa chặt nên khi thấy trẻ trớ nhiều cần phải đánh giá sự nôn trớ.

Đánh giá toàn trạng xem cân nặng và chiều cao của trẻ có tương ứng với độ tuổi của trẻ không?

Quan sát triệu chứng nôn: nôn thốc tháo, nôn vọt, nôn khan hay nôn ra sữa (sữa mới trắng hay sữa vón), mầu sắc chất nôn (vàng, xanh hay gợn nâu? )

Hoàn cảnh xuất hiện nôn: Nôn vào thời điểm nào trong ngày, có liên quan đến bữa ăn không.

Quan sát mầu sắc da, niêm mạc, nhịp thở, nhiệt độ, dấu hiệu mất nước và tinh thần của trẻ khi nôn và ngoài lúc nôn

Các biểu hiện nhiễm trùng của hệ hô hấp: chẩy mũi, ngạt mũi, ho, đờm?

Các biểu hiện của đường tiêu hóa: chậm nhu động ruột, táo bón, tiêu chẩy, đầy hơi?

Các biểu hiện thần kinh: trẻ quấy khóc, thóp phồng, hốt hoảng, co giật.

Hướng dẫn chăm sóc trẻ nôn trớ

Nếu nôn trớ do sai lầm về ăn uống và chăm sóc chưa đúng cách (nôn trớ cơ năng): điều chỉnh lại chế độ ăn uống và chế độ chăm sóc, theo dõi tiếp tại nhà

Nếu trẻ nôn trớ bệnh lý: cần giải quyết nguyên nhân phải đưa đến cơ sở y tế.

Chăm sóc trẻ nôn trớ do sai lầm về ăn uống và chăm sóc (nôn trớ cơ năng)

Hướng dẫn bà mẹ tư thế bú đúng, cách ngậm bắt vú đúng

Cho trẻ bú từ từ, đủ cữ, không ép trẻ ăn quá no

Nếu trẻ ăn hỗn hợp hướng dẫn bà mẹ cách cho trẻ bú bình, cách pha sữa

Khi trẻ đã ăn no, hướng dẫn cách bế, cách vỗ ợ hơi, cách đặt trẻ. Không bế xốc trẻ, đùa với trẻ khi trẻ vừa ăn no.

Hướng dẫn bà mẹ cách massage quanh rốn nhẹ nhàng làm giảm co bóp dạ dầy hạn chế nôn trớ. Và cách massage bụng mạnh và sâu theo đường đi của khung đại tràng giúp tăng nhu động ruột, tăng tiết dịch, giúp trẻ bài tiết phân đều đặn hàng ngày, làm giảm chướng bụng và nôn trớ

Sau khi đã điều chỉnh mà nôn trớ không cải thiện và còn kèm theo các dấu hiệu bất thường: sốt, quấy khóc liên tục, lơ mơ, co giật, nôn liên tục, chất nôn bất thường có máu hay dịch mật (xanh, vàng)… cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế

Kết luận

Trên đây là những kiến thức cần thiết để chăm sóc, theo dõi và xử trí trẻ sơ sinh nôn trớ và cách phòng tránh trẻ bị nôn trớ do sai lầm trong chế độ cho ăn và chăm sóc trẻ. Các bà mẹ thực hành tốt được những điểm này sẽ giúp cho con không bị gián đoạn trong quá trình phát triển cũng như tránh được những hậu quả đáng tiếc do sặc phải chất nôn trớ.

Theo Bệnh viện Nhi Trung Ương
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm