Cây có nhiều ở các tỉnh phía Bắc, thường mọc ở ven rừng, bãi đất trống trong thung lũng, nương rẫy ở độ cao 400-800m. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây, cả rễ.
Lưu ký nô cây cỏ dại sống lâu năm. Thân cành hình trụ, cứng và nhẵn. Lá mọc đối, không cuống, hai lá đối diện dính liền gốc, hình trái xoan, đầu tù, mép uốn lượn; phiến lá có nhiều tuyến điểm trong suốt nên khi đưa lên ánh sáng trông như bị thủng nhiều chỗ, do đó có tên “ban thủng”.
Lưu ký nô có naphthodianthron; flavonoid (12% ở hoa, 7% ở lá (kaempferol, quercetin, quercitin, isoquercitrin, amentoflavon, hyperin, luteolin, myricetin, hyperosid, rutin); phloroglucinol (hyperforin, adhyperforin); tinh dầu (mono và secquiterpin); Nhóm anthraquinon nổi tiếng là hypericin và pseudohypericin. Tác dụng giải lo âu, trị suy nhược tâm thần do ức chế hấp thu chất chuyển vận thần kinh seronin sau khớp thần kinh nên làm dịu thần kinh, giãn nở mao mạch. Tác dụng kháng virus, kể cả virus cúm, bại liệt, mụn rộp (Herpes simplex), Cytomegalovius, viêm gan C và HIV. Nó còn trị được cúm gia cầm do hypericin có thể giết hầu hết virus H5N1 và H5N2 ở phòng thí nghiệm trong vòng 10 phút. Tại một trại gia cầm ở Hà Nội, trên 70% trong số 4.000 con vịt bị nhiễm H5N1 đã được dùng hypericin thì tỷ lệ tử vong giảm đáng kể. Tác dụng kháng khuẩn với một số vi khuẩn gram âm và gram dương ở nồng độ 1/200.000 - 1/20.000.
Theo Đông y, lưu ký nô vị đắng, cay, the, tính lạnh. Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thông kinh hoạt lạc, chỉ huyết, giảm đau. Trị chảy máu (chảy máu cam, thổ huyết, đại tiểu tiện huyết, lỵ huyết), kinh nguyệt không đều; phong thấp, đau lưng nhức xương; ho, ra mồ hôi trộm, thiếu máu, thiếu sữa sau đẻ.
Liều dùng cách dùng: 12 - 20g (toàn cây) hoặc 10 - 12g rễ. Dùng ngoài: Cây tươi giã đắp hoặc nấu nước rửa, trị mụn nhọt, đinh độc, chốc đầu, bỏng, vết thương đụng giập, rắn cắn.
Chữa phong thấp, đau lưng, nhức xương: Rễ lưu ký nô 10 - 20g, cốt toái bổ 20g. Sắc uống.
Chữa đại tiện ra máu, kiết lỵ ra máu, kinh nguyệt không đều: Cây lưu ký nô 20-30g (hoặc 10 - 20g rễ), lá huyết dụ 20g, lá trắc bách 20g. Sắc uống.
Tiểu tiện ra máu: Hạt lưu ký nô 8-10g sao vàng tán bột; uống với nước ấm (Nam dược thần diệu).
Kiêng kỵ: Người không có ứ trệ, không chứng thực không dùng.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Chớ cho trẻ uống kháng sinh ngay khi ho, sổ mũi
Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.
Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.
Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.
Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?
Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.
Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.