Thận là một cơ quan quan trọng của hệ tiết niệu, có chức năng chính là đào thải nước tiểu, chức năng lọc, tái hấp thu và bài tiết các chất từ máu, ngoài ra còn có nhiễm vụ sản xuất các hormone tham gia điều hòa nước điện giải và thăng bằng kiềm – toan.
Các yếu tố bất lợi về môi trường sống, dinh dưỡng, gia đình cũng như lối sống sinh hoạt đã và đang gây ra các bệnh lý tiết niệu, âm thầm hủy hoại chức năng thận.
Sỏi tiết niệu là bệnh lý thường gặp trong niệu khoa, thường là ở người lớn tuổi trong độ tuổi 35-55 tuổi.
Từ ngày xưa người ta đã biết đến sỏi tiết niệu và trường hợp đầu tiên được đề cập trong y văn của Shattock (1905) khi khám phá sỏi niệu ở mộ xác ướp Ai Cập cũ có niên đại từ khoảng 4400 năm trước Công Nguyên.
Những nước có tỉ lệ sỏi tiết niệu cao đa số là các nước khí hậu nhiệt đới như: Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Ai Cập, Iraq, Afghanistan, Thỗ Nhĩ Kỳ, Thụy điển, Na Uy.... Việt Nam cũng là một trong số đó.

Sỏi thận (sỏi tiết niệu) là bệnh lý thường gặp ở người từ 35-55 tuổi.
Nguyên nhân gây ra sỏi thận
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo sỏi bao gồm:
Khí hậu và địa lý:
Thường các nước khí hậu nhiệt đới mắc bệnh sỏi niệu nhiều hơn. Người ta cho rằng do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời là tăng hấp thu vitamin D là yếu tố giúp tăng hấp thu canxi. Ngoài ra do nắng nóng uống nước không bù đủ nên các tinh thể trong nước tiểu dễ bị tủa lại tạo ra sỏi. Người ta nhận thấy tần suất mắc bệnh sỏi tiết niệu cũng cao hơn ở những người làm bếp và làm thợ máy.
Chế độ dinh dưỡng:
Ăn nhiều đạm động vật dễ tạo sỏi niệu có thể do tăng acid uric, oxalate nhưng ngược lại chế độ ăn quá ít đạm cũng lằm tăng nguy cơ bị sỏi tiết niệu lên 5,6 lần.
Ăn nhiều muối sẽ làm tăng bài tiết canxi cũng là một yếu tố nguy cơ. Ăn 100 mmol natri làm bài tiết 1mmol canxi. Uống canxi lúc ăn sẽ làm giảm nguy cơ bị sỏi niệu do kết hợp với oxalate trong thức ăn giúp giảm oxalate.
Yếu tố gia đình:
Sỏi thận có tính gia đình, trên cùng một chế độ ăn người có yếu tố gia đình có nguy cơ mắc sỏi niệu cao hơn người bình thường 2,5 lần. Nguyên nhân có thể do các gene điều khiển việc chuyển hóa oxalate, calci…
Cao huyết áp: Có nguy cơ mắc sỏi thận cao gấp 5,5 lần người bình thường ngoài ra người ta ghi nhận nước tiểu những người cao huyết áp có hàm lượng oxalate cao hơn.
Béo phì. Chỉ số khối cơ thể (BMI) cao, kích thước cơ thể quá cỡ và tăng cân không kiểm soát có mối liên quan tới sự hình thành sỏi tiết niệu.
Các bệnh lý tiêu hóa và phẫu thuật. Phẫu thuật dạ dày, bệnh lý nhiễm trùng đường ruột hoặc tiêu chảy mạn tính có thể gây ra các thay đổi trong quá trình tiêu hóa gây ảnh hưởng sự hấp thụ canxi và nước, làm tăng số lượng các chất tạo sỏi trong nước tiểu.
Mất nước. Không uống đủ lượng nước hàng ngày có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi tiết niệu. Những người sống trong môi trường ấm, khí hậu khô và hay ra mồ hôi có nguy cơ cao hơn.
Các tình trạng bất thường khác như toan hóa ống thận, cystin niệu, cường cận giáp và tình trạng nhiễm trùng đường niệu tái phát cũng có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi đường tiết niệu.
Thực phẩm bổ sung và thuốc như vitamin C, các loại dinh dưỡng bổ sung, các loại thuốc nhuận tràng (khi sử dụng quá mức), thuốc giảm tiết dịch dạ dày và các thuốc dùng để điều trị đau nửa đầu hoặc trầm cảm có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi tiết niệu.
Ngoài ra trẻ em thường ít bị sỏi niệu, nếu có thường là do bệnh lý khác như bất thường giải phẫu học, cường cận giáp nguyên phát, toan hóa ống thận.

Uống đủ nước, có chế độ ăn uống sinh hoạt điều độ để hạn chế nguy cơ sỏi thận.
Phòng ngừa và điều trị sỏi tiết niệu ở người trẻ tuổi
Để hạn chế sự hình thành sỏi tiết niệu thì bạn cần:
– Duy trì chế độ ăn uống điều độ, uống đủ 2 – 3 lít nước/ngày
Ăn điều độ các loại thịt và rau xanh.
Nên tránh ăn những thực phẩm nhiều chất béo, chứa nhiều oxalate, cafein, thực phẩm có hàm lượng muối cao…
– Cần có chế độ sinh hoạt hợp lý:
Cần có chế độ rèn luyện sức khỏe thường xuyên và nghỉ ngơi hợp lý, giảm cân nếu đang bị béo phì.
– Đi khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để tầm soát nhiều bệnh lý trong đó có bệnh sỏi tiết niệu.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Sỏi thận và yếu tố nguy cơ hình thành sỏi thận.
Cá là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đặc biệt là omega-3 rất tốt cho tim và chức năng não. Vậy nên ăn cá thế nào để nhận được nguồn omega-3 tốt nhất?
Tiêu chảy thường được hiểu là tình trạng đi ngoài phân lỏng, nhiều nước và số lần nhiều hơn bình thường.
Thịt lợn là một trong những loại thịt phổ biến nhất nhưng ít người chú ý tới giá trị dinh dưỡng của nó. Không chỉ là nguồn cung cấp protein dồi dào cho cơ bắp, thịt lợn còn chứa một lượng lớn vitamin, khoáng chất thiết yếu mà cơ thể cần để duy trì năng lượng và các chức năng quan trọng.
Cong vẹo cột sống ở trẻ em là tình trạng cột sống bị cong bất thường sang một bên (thường là chữ C hoặc S), có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất và tinh thần nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Đọc bài viết dưới đây để tìm hiểu về tình trạng này ở trẻ!
Gạo lứt có nhiều lợi ích cho sức khỏe vì hàm lượng chất xơ, vitamin và chất chống oxy hóa. Tuy nhiên, với một số nhóm người, gạo lứt có thể không phù hợp hoặc cần thận trọng khi ăn.
Tiêm chủng là một trong những biện pháp y tế công cộng hiệu quả nhất để bảo vệ trẻ em khỏi những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Việc giảm lượng natri tiêu thụ là một bước quan trọng để kiểm soát huyết áp, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ và bệnh thận mạn tính. Tham khảo một số gia vị có hương liệu tự nhiên tuyệt vời có thể thêm vị ngon đậm đà cho món ăn để giảm tiêu thụ muối ăn truyền thống.
Đi bộ là một hoạt động đơn giản nhưng lại ẩn chứa vô vàn lợi ích cho sức khỏe thể chất và tinh thần. Trong cuộc sống bận rộn, đi bộ trở thành một giải pháp lý tưởng, dễ dàng thực hiện ở mọi lứa tuổi và không đòi hỏi thiết bị phức tạp. Chỉ với 30 phút đi bộ mỗi ngày, bạn có thể cải thiện sức khỏe tim mạch, kiểm soát cân nặng, giảm căng thẳng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ phân tích những lợi ích bất ngờ mà thói quen đi bộ mang lại, đồng thời đưa ra các mẹo để tối ưu hóa hiệu quả của hoạt động này.