Các triệu chứng của bệnh giang mai là gì?
Có bốn giai đoạn của bệnh giang mai. Những triệu chứng mà bạn gặp phải tùy thuộc vào giai đoạn bệnh mà bạn đang mắc phải. Tuy nhiên, các giai đoạn này có thể chồng chéo lên nhau và các triệu chứng không phải lúc nào cũng phát triển theo cùng một thứ tự. Bạn thậm chí có thể bị nhiễm bệnh giang mai – bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD) – mà không có bất kỳ dấu hiệu nào trong nhiều năm.
Nhưng ngay cả khi bạn không có triệu chứng, bạn vẫn có thể truyền bệnh cho bạn tình. Nếu bạn cho rằng mình đang mắc bệnh này hoặc đã tiếp xúc với người bệnh giang mai, hãy đến gặp bác sĩ để được điều trị ngay lập tức.
Các giai đoạn của bệnh giang mai được gọi là “nguyên phát”, “thứ phát”, “tiềm ẩn” và “giai đoạn muộn”. Bài viết này sẽ đề cập đến các triệu chứng điển hình của từng giai đoạn.
Đọc thêm tại bài viết: Những điều cần biết về bệnh giang mai
Bệnh giang mai giai đoạn nguyên phát
Các triệu chứng của giai đoạn đầu thường xuất hiện từ 10 ngày đến 3 tháng sau khi bạn tiếp xúc với bệnh giang mai. Bạn có thể nhận thấy các hạch bạch huyết gần háng của bạn to ra.
Thông thường, dấu hiệu đầu tiên của bệnh giang mai là một vết loét nhỏ, không đau (các bác sĩ gọi đó là “săng”) trên da (bạn cũng có thể xuất hiện một số vết loét). Nó thường xuất hiện ở nơi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể bạn. Vết loét sẽ không đau và có thể ẩn bên trong trực tràng hoặc âm đạo của bạn. Bạn thậm chí có thể không biết bạn có vết loét này.
Vết loét sẽ tự lành sau khoảng 3 đến 6 tuần. Nhưng điều này không có nghĩa là nhiễm trùng đã biến mất mà nó có nghĩa là bạn sắp bước vào giai đoạn thứ hai của bệnh giang mai.
Bệnh giang mai giai đoạn thứ phát
Khoảng 2 đến 10 tuần sau khi vết loét đầu tiên xuất hiện, bạn có thể gặp các biểu hiện sau:
Nếu bạn không được điều trị ngay lập tức, các triệu chứng của bạn sẽ biến mất và quay trở lại. Điều này có thể xảy ra trong tối đa một năm. Ngay cả khi các triệu chứng của bạn không quay trở lại, nhiễm trùng vẫn còn tồn tại trong cơ thể bạn. Bệnh giang mai sẽ trở nên nặng hơn và bạn vẫn có thể lây nhiễm cho bạn tình.
Bệnh giang mai giai đoạn tiềm ẩn
Nếu bạn không được điều trị bệnh giang mai thứ phát, bệnh có thể tiến triển sang giai đoạn tiềm ẩn. Không phải ai mắc bệnh giang mai cũng sẽ trải qua giai đoạn này. Ở giai đoạn này, bạn sẽ không có bất kỳ triệu chứng nào, có thể trong nhiều năm. Trong một số trường hợp, các triệu chứng sẽ không bao giờ quay trở lại. Nhưng sự lây nhiễm vẫn chưa biến mất, vi khuẩn vẫn tồn tại ở dạng không hoạt động trong cơ thể. Một số trường hợp tiềm ẩn có thể tiến triển đến giai đoạn thứ ba của bệnh.
Bệnh giang mai giai đoạn muộn
Đây là giai đoạn cuối cùng, nặng nhất của bệnh giang mai. Nó có thể xuất hiện từ 10 đến 30 năm sau lần nhiễm trùng đầu tiên. Bạn có thể bị tổn thương nội tạng vĩnh viễn và dẫn đến tử vong. Các biến chứng có thể bao gồm:
Đọc thêm tại bài viết: Dự phòng bệnh giang mai bẩm sinh
Triệu chứng bệnh giang mai ở trẻ sơ sinh
Bạn có thể truyền bệnh này cho thai nhi trong quá trình mang thai hoặc trong khi sinh con. Các bác sĩ gọi đây là bệnh giang mai bẩm sinh. Nếu không được điều trị sẽ có nguy cơ cao thai chết lưu và tử vong ở trẻ sơ sinh.
Hầu hết trẻ sinh ra mắc bệnh giang mai đều không có triệu chứng. Một số có thể bị phát ban ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân. Cuối cùng, trẻ sơ sinh có thể bị biến chứng ở nhiều cơ quan bao gồm:
Hãy đưa em bé đến gặp bác sĩ ngay lập tức nếu trẻ xuất hiện dịch tiết bất thường, đau hoặc phát ban gần háng.
Tháng 4 này, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM - Viện Y học ứng dụng Việt Nam hân hoan chào mừng sinh nhật lần thứ 6 với vô vàn ưu đãi và quà tặng khi khám dinh dưỡng. Chương trình ưu đãi áp dụng từ ngày 01/04/2024 đến hết ngày 30/04/2024. Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.
Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.
Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.
Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.
Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?
Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.
Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.