Theo Cục Phòng, chống HIV/AIDS (Bộ Y tế), giang mai là bệnh lây truyền qua đường tình dục do xoắn khuẩn có tên là Treponema pallidum gây nên. Bệnh có thể gây thương tổn ở da - niêm mạc và nhiều tổ chức, cơ quan của cơ thể như cơ, xương khớp, tim mạch và thần kinh. Bệnh lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục và có thể lây truyền qua đường máu, lây truyền từ mẹ sang con. Bệnh có thể gây hậu quả trầm trọng như giang mai thần kinh, giang mai tim mạch, giang mai bẩm sinh.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hằng năm ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương có trên 35 triệu trường hợp mới mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục trong đó giang mai chiếm 2%. Ở Việt Nam, theo thống kê hàng năm của Bệnh viện Da liễu Trung ương, bệnh giang mai chiếm khoảng 2 - 5% tổng số các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
Bệnh gây nên do xoắn khuẩn giang mai, xoắn khuẩn này rất yếu, ra ngoài cơ thể chỉ sống được vài giờ, chết nhanh chóng ở nơi khô; ở nơi ẩm ướt có thể sống được 2 ngày. Nó có thể sống rất lâu ở nhiệt độ lạnh. Ở 56 độ C, xoắn khuẩn giang mai chết trong vòng 15 phút. Nhiệt độ thích hợp là 37 độ C. Xà phòng và các chất sát khuẩn có thể diệt được xoắn khuẩn trong vài phút.
Xoắn khuẩn giang mai xâm nhập vào cơ thể người lành qua giao hợp đường âm đạo, đường hậu môn hoặc đường miệng. Ngoài ra, bệnh có thể lây gián tiếp qua các đồ dùng, vật dụng bị nhiễm xoắn trùng. Lây qua các vết xước trên da - niêm mạc khi thầy thuốc tiếp xúc mà không có bảo hiểm. Lây do truyền máu: truyền máu hoặc tiêm chích mà bơm kim tiêm không vô khuẩn. Lây từ mẹ sang con, thường sau tháng thứ 3 của thai kỳ và gây bệnh giang mai bẩm sinh.
Triệu chứng của bệnh giang mai: Tùy theo từng giai đoạn hoặc thời kỳ khác nhau mà có các triệu chứng khác nhau:
Giang mai thời kỳ I
Săng (chancre) giang mai: Là vết trợt nông, hình tròn hay bầu dục, không có bờ nổi gờ lên hoặc lõm xuống, bề mặt bằng phẳng. Vị trí thường thấy ở bộ phận sinh dục Với những người quan hệ tình dục qua hậu môn, săng có thể ở trực tràng hoặc quanh hậu môn. Săng còn có thể xuất hiện ở một số vị trí khác như: môi, lưỡi, amidan (do quan hệ miệng - sinh dục), ngón tay v.v…
Hạch: Các hạch vùng bẹn thường bị viêm, họp thành chùm
Giang mai thời kỳ II: Thường khoảng 6 - 8 tuần sau khi có săng.
Có thể có các biểu hiện như: Đào ban; Tổn thương da do giang mai; Mảng niêm mạc; Vết loang trắng đen; Viêm hạch lan tỏa; Nhức đầu; Rụng tóc...
Giang mai thời kỳ III: Thường khi không được điều trị hay điều trị không đúng phác đồ, có thể có các biểu hiện như đào ban, củ giang mai, gôm giang mai… Đồng thời, có thể xâm nhập vào phủ tạng như tim, mắt, thần kinh...
Khi mắc bệnh giang mai, nếu bệnh nhân được điều trị sớm và đủ liều sẽ khỏi bệnh hoàn toàn, ngăn chặn lây lan và không để lại di chứng. Việc điều trị cần điều trị đồng thời cho cả bạn tình của người bệnh.
Vì cả giang mai và HIV đều có cơ chế lây truyền giống nhau là qua quan hệ tình dục không an toàn, đường máu và từ mẹ sang con. Do vậy, có thể nói giang mai và HIV là bạn đồng hành của nhau, tức là người nhiễm HIV có nguy cơ cao hoặc đồng thời cũng nhiễm giang mai và ngược lại.
Do vậy, cách tốt nhất dự phòng lây nhiễm HIV và giang mai là quan hệ tình dục an toàn tức sử dụng bao cao su đúng cách mỗi lần khi quan hệ tình dục, đặc biệt khi quan hệ tình dục với các bạn tình mà không biết tình trạng nhiễm HIV hoặc giang mai của họ.
Xét nghiệm HIV đồng thời với yêu cầu xét nghiệm sàng lọc giang mai định kỳ cũng là cần thiết để đảm bảo không mắc các bệnh này hoặc nếu mắc bệnh sẽ điều trị sớm, kịp thời để tránh các biến chứng cũng như không làm lây truyền bệnh cho người khác.
Một điều cần lưu ý là hiện nay có thuốc kháng virus điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP) có thể dự phòng để không bị lây nhiễm HIV, tuy nhiên thuốc này không dự phòng được giang mai và các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục khác như lậu, viêm gan… do vậy thực hiện tình dục an toàn hay sử dụng bao cao su thường xuyên đúng cách vẫn là biện pháp dự phòng hữu hiệu với cả giang mai và HIV.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bệnh giang mai – nguy hiểm nếu không được điều trị.
Vi chất dinh dưỡng là những chất mà cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ, nhưng lại rất quan trọng đối với sức khỏe. Ngày nay các bậc cha mẹ đã được nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của vi chất dinh dưỡng đối với trẻ nhỏ. Tuy nhiên không phải ai cũng biết cách bổ sung vi chất an toàn và hiệu quả.
Tampon là gì? Ai có thể dùng tampon? Con bạn có dùng được không? Chuyên gia sẽ hướng dẫn và giải thích cho bạn, đồng thời đưa ra những ưu nhược điểm khi dùng Tampon.
Trong mùa thi, nếu các sĩ tử chỉ miệt mài học mà không quan tâm chế độ dinh dưỡng thì sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và khó có thể đạt kết quả như mong muốn.
Dưới đây là danh sách các chứng bất dung nạp thực phẩm phổ biến nhất. Bài viết cũng sẽ giúp bạn tìm hiểu xem bất dung nạp thực phẩm khác với dị ứng thực phẩm như thế nào, cách phát hiện xem bạn có bất dung nạp thực phẩm hay không và bạn có thể làm gì nếu bất dung nạp một loại thực phẩm cụ thể.
Đối với người bệnh viêm khớp, thực hiện các biện pháp khắc phục tại nhà có thể trở thành một phần trong kế hoạch điều trị tổng thể do bác sĩ chỉ định.
Một số thai phụ mắc các bệnh mạn tính như tim mạch, tiền sản giật... cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý đặc thù phòng ngừa biến chứng cho cả mẹ và con.
1000 ngày đầu đời là giai đoạn vàng giúp trẻ phát triển chiều cao tốt và nhanh nhất (từ trong bào thai và hai năm đầu đời). Sau này còn 1 giai đoạn cuối cho phát triển chiều cao là giai đoạn tiền dậy thì và dậy thì
Cứng khớp là hiện tượng các khớp vận động khó khăn, người bệnh khó thực hiện các động tác co duỗi các khớp gối, bàn tay, ngón tay, cúi người… Đây là triệu chứng phổ biến trong các bệnh lý về khớp như: viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, viêm khớp vảy nến….và nhiều nguyên nhân khác.