Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Biện pháp kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây sa sút trí tuệ

Báo cáo mới của The Lancet chỉ ra rằng, gần 50% số ca mắc sa sút trí tuệ trên toàn thế giới có thể ngăn ngừa được từ sớm nhờ việc kiểm soát 14 yếu tố nguy cơ đến từ môi trường và lối sống.

Phòng ngừa sa sút trí tuệ từ sớm nhờ điều chỉnh lối sống lành mạnh.

(Ảnh: Michigan Medicine)

Báo cáo của Ủy ban Lancet năm 2024 bổ sung mất thị lực và chỉ số cholesterol cao vào danh sách các yếu tố nguy cơ dẫn đến chứng sa sút trí tuệ. Đây là hội đồng gồm các biên tập viên của tạp chí y khoa nổi tiếng The Lancet và 27 chuyên gia hàng đầu thế giới về sa sút trí tuệ.

Trước đó, năm 2020, tổ chức này đã chỉ ra 12 yếu tố làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ gồm: Trình độ học vấn thấp, suy giảm thính lực, tăng huyết áp, hút thuốc lá, béo phì, trầm cảm, ít vận động, đái tháo đường, lạm dụng đồ uống có cồn, chấn thương não, ô nhiễm không khí và cô đơn. Đây là nguyên nhân có liên quan tới 40% tổng số ca mắc sa sút trí tuệ trên toàn thế giới.

Trong báo cáo mới đây nhất, Ủy ban Lancet nhận định, tình trạng tăng cholesterol liên quan tới 9% trường hợp mắc sa sút trí tuệ, đặc biệt là tăng “cholesterol xấu” LDL từ năm 40 tuổi. 2% ca mắc sa sút trí tuệ là do tình trạng người cao tuổi mất thị lực nhưng không được điều trị.

Kiểm soát LDL cholesterol không chỉ giúp phòng ngừa nguy cơ xơ vữa động mạch mà còn giúp phòng ngừa sa sút trí tuệ

Kiểm soát LDL cholesterol không chỉ giúp phòng ngừa nguy cơ xơ vữa động mạch mà còn giúp phòng ngừa sa sút trí tuệ.

Theo đó, kiểm soát tốt cả 14 yếu tố nguy cơ có thể thay đổi nói trên ngay từ tuổi thơ ấu giúp phòng ngừa hoặc làm chậm tiến triển gần 50% số ca mắc chứng sa sút trí tuệ. Bên cạnh đó, đây còn là biện pháp giúp tăng tuổi thọ trung bình toàn cầu.

Với tốc độ già hóa dân số hiện nay, ước tính đến năm 2050, số bệnh nhân chung sống với chứng sa sút trí tuệ sẽ tăng gấp 3 lần, với 153 triệu ca mắc. Căn bệnh này gây ra gánh nặng y tế - xã hội ước tính trên 1.000 tỷ USD mỗi năm. Đặc biệt, các nước đang phát triển có thu nhập thấp cũng không tránh khỏi xu hướng này.

Ủy ban Lancet kêu gọi các quốc gia lẫn người dân tích cực điều chỉnh lối sống để góp phần ngăn ngừa và kiểm soát tốt chứng sa sút trí tuệ. GS. Gill Livingston – Đại học College London (Vương quốc Anh), tác giả chính của báo cáo nhận định: “Các chính phủ phải giảm bất bình đẳng bằng cách tạo điều kiện cho tất cả mọi người được tiếp cận với lối sống lành mạnh”. Dưới đây là 13 khuyến cáo giúp phòng ngừa chứng sa sút trí tuệ:

  • Đảm bảo tất cả trẻ em được hưởng nền giáo dục chất lượng tốt; Đến tuổi trung niên cần tích cực hoạt động nhận thức.  

  • Cung cấp thiết bị trợ thính cho người suy giảm thính lực; Hạn chế tiếp xúc với tiếng ồn có hại.

  • Tầm soát bệnh mỡ máu, điều trị tình trạng LDL cholesterol cao ở tuổi trung niên (khoảng 40 tuổi).

  • Tầm soát và điều trị những vấn đề liên quan đến thị lực.

  • Điều trị chứng trầm cảm.

  • Đội mũ bảo hiểm và thiết bị bảo hộ khi chơi thể thao, đi xe đạp, xe máy.

  • Ưu tiên thiết lập môi trường cộng đồng và nhà ở hỗ trợ để tăng cường giao tiếp xã hội.

  • Các quốc gia đưa ra chính sách bảo vệ môi trường để người dân hạn chế tiếp xúc với không khí ô nhiễm.

  • Triển khai thêm các biện pháp giảm thiểu tác hại của thuốc lá.

  • Giảm lượng đường và muối trong thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn tại các nhà hàng.

GS. Livingston giải thích: “Lối sống lành mạnh với thói quen tập thể dục đều đặn, kiêng thuốc lá rượu bia, và tích cực sử dụng não bộ ở tuổi trung niên không chỉ giúp giảm nguy cơ sa sút trí tuệ, mà còn có thể đẩy lùi thời gian khởi phát”.  

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Giảm nguy cơ sa sút trí tuệ khi về già nhờ 8 thói quen lành mạnh.

Quỳnh Trang - Theo suckhoecong
Bình luận
Tin mới
  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

  • 21/12/2025

    Lý do dầu ô liu có thể là 'cứu tinh' cho người táo bón

    Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.

  • 21/12/2025

    Điều gì xảy ra với huyết áp khi bạn bị tăng cholesterol?

    Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.

  • 20/12/2025

    Thực phẩm tốt nhất và tệ nhất với người mắc cúm A

    Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.

  • 20/12/2025

    Bạn nên uống bao nhiêu collagen mỗi ngày?

    Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.

  • 19/12/2025

    Hội chứng ống cổ tay khi mang thai: Khi nào cần đi khám?

    Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!

Xem thêm